Tóm tắt Luận án Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 27 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Được sở hữu đường bờ biển dài 3260 km Việt Nam là đất nước đầy tiềm năng để phát triển thủy sản. Hơn 10 năm qua ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã phát triển một cách vượt bậc (Sản lượng NTTS tăng bình quân 13,5%/năm giai đoạn 2011-2015, chiếm 53,6% giá trị sản lượng toàn ngành thủy sản) (Tổng cục Thống kê, 2016), có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Để phát huy lợi thế của NTTS, tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam được cụ thể hóa trong Luật Thủy sản năm 2003 là lấy “nuôi bù đánh” nhằm đưa ngành NTTS của vùng tiến nhanh, mạnh và ổn định trong tiến trình toàn cầu hóa, góp phần thực hiện chiến lược “tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013). Là tỉnh có bờ biển dài 102 km, Thanh Hóa đã xác định phát triển ngành thủy sản, đặc biệt NTTS, là hướng đi chủ đạo trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa gồm 5 huyện là Quảng Xương, Tĩnh Gia, Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc và thị xã Sầm Sơn. Đây là các huyện có ngành thủy sản phát triển nhất của tỉnh theo cả 2 hướng khai thác hải sản và NTTS. Do khối lượng khai thác hải sản của vùng, cũng như toàn tỉnh đã đạt 90% khả năng khai thác cho phép và vùng tuyến bờ đã vượt mức khai thác hiệu quả bền vững nên NTTS ngày càng được chú trọng và có xu hướng phát triển (Đoàn Quy hoạch Thủy sản Thanh Hóa, 2008). Diện tích NTTS của các huyện này năm 2015 là 7639 ha chiếm 47,15% diện tích NTTS của toàn tỉnh, sản lượng đạt 36.000 tấn chiếm 24,25% sản lượng toàn ngành và giá trị NTTS/1ha cao gấp 1,86 lần so với 1 ha đất trồng trọt (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2016). Các chủng loại thủy sản được nuôi khá phong phú, đa dạng như tôm thẻ, tôm sú, cá, ngao với nhiều phương thức và loại hình tổ chức sản xuất. Tuy nhiên, phát triển NTTS của vùng đang đối mặt các khó khăn, thách thức, phân tán, chưa có quy hoạch, ít đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nuôi chủ yếu là quảng canh và quảng canh cải tiến (67,2% diện tích), năng suất còn thấp, NTTS phát triển tự phát, mang tính “phong trào” và “quá nóng” tại 1 thời điểm chẳng hạn năm 2011 ở Nghi Sơn, Tĩnh Gia số ô lồng nuôi cá tăng gần gấp 3 lần năm 2010; Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng đủ yêu cầu thị trường; Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập.