Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu tích cuống glisson theo kỹ thuật takasaki trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan
- Người chia sẻ :
- Số trang : 27 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu tích cuống glisson theo kỹ thuật takasaki trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ có mật độ cao nhiễm virus viêm gan B và C. Do đó, bệnh ung thư tế bào gan (UTTBG) rất phổ biến. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, UTTBG là loại bệnh ác tính có tần suất mới mắc cao nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các loại ung thư ở Việt Nam. Về mặt điều trị,cắt gan là phương pháp điều trị triệt để được áp dụng rất phổ biến. UTTBG có tỷ lệ tái phát sau mổ khá cao. Trong thời gian gần đây, có một số đổi mới trong vấn đề chọn lựa bệnh nhân (BN), cải tiến kỹ thuật mổ giúp hạn chế tai tình trạng tái phát, mang lại tiên lượng sống tối ưu nhất cho bệnh nhân UTTBG. Phẫu tích cuống Glisson ngã sau được mô tả đầu tiên bởi Takasaki 1986 tại nhật. Với nhiều ưu điểm so với các kỹ thuật mổ khác, hiện nay phẫu tích cuống Glisson kiểu Takasaki (Phẫu tích cuống Glisson ngã sau) được áp dụng rộng rãi trong cắt gan. Tuy nhiên, hiệu quả của kiểm soát chọn lọc cuống gan và cắt gan theo giải phẫu đối với kết quả sống còn sau cắt gan còn nhiều bàn cãi chưa thống nhất. Các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây đa phần là kỹ thuật cắt gan theo Lortat Jacob hoặc Tôn Thất Tùng. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng phẫu tích cuống Glisson ngã sau trong cắt gan điều trị ung thư tế bào gan” nhằm đánh giá vai trò của kỹ thuật cắt gan này với các mục tiêu cụ thể sau: 1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật thông qua: – Tỷ lệ thành công của kỹ thuật tiếp cận cuống Glisson ngã sau. – Tỉ lệ truyền máu và lượng máu truyền trong mổ. – Số ngày nằm viện trung bình. – Tỷ lệ tai biến,biến chứng của phẫu thuật và tử vong sau mổ.
