Tóm tắt Luận án Đa dạng hóa sinh kế và thu nhập của hộ dân tộc khmer ở đồng bằng sông Cửu Long
- Người chia sẻ :
- Số trang : 28 trang
- Lượt xem : 5
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
tom_tat_luan_an_da_dang_hoa_sinh_ke_va_thu_nhap_cua_ho_dan_t.pdf
3. Tom tat luan an EN.pdf
4. Trang thong tin diem moi luan an - VN.docx
5. Trang thong tin diem moi luan an - EN.docx
QĐCT_Ngô Thanh Vũ.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đa dạng hóa sinh kế và thu nhập của hộ dân tộc khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Qua thống kê cho thấy, quan sát tại nông hộ ở tỉnh Kiên Giang trung bình tuổi của đáp viên là 52 tuổi, nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi. Trung bình các nông hộ đạt trình độ là lớp 6 và nông hộ có trình độ cao nhất là cao học. Bên cạnh đó, quan sát tại nông hộ ở tỉnh Trà Vinh trung bình tuổi của đáp viên là 49 tuổi, nhỏ nhất là 30 tuổi và lớn nhất là 72 tuổi. Trình độ học vấn trung bình của nông hộ ở đây là lớp 6 và nông hộ có trình độ cao nhất cũng là cao học. Tiếp theo, qua thống kê cho thấy, quan sát tại nông hộ ở tỉnh Sóc Trăng trung bình tuổi của đáp viên là 50 tuổi, nhỏ nhất là 28 tuổi và lớn nhất là 83 tuổi. Các nông hộ đạt trình độ trung bình là lớp 4 và nông hộ có trình độ cao nhất cũng là lớp 12. Kết quả này phù hợp với khảo sát của tổng cục thống kê năm 2020 và các nghiên cứu tương tự tại các tỉnh ĐBSCL (An, 2010; Nghi & Trịnh, 2011a) Kết quả cho thấy, nghề nghiệp chính các nông hộ ở Kiên Giang chủ yếu là nông dân với tỷ lệ lớn nhất là 80,7%, kế tiếp đó là mua bán chiếm tỷ lệ 13,7%, nghề nuôi tôm chiếm 1,2% và còn lại các nghề khác chiếm 14,7%. Nghề nghiệp phụ chiếm tỷ lệ lớn nhất là mua bán với tỷ lệ là 31,6%, làm thuê và nông dân cùng chiếm tỷ lệ là 21% còn lại các nghề khác chiếm tỷ lệ 10,7%. Đối với Trà Vinh, nghề nghiệp chính các nông hộ ở Trà Vinh chủ yếu là nông dân với tỷ lệ 76%, kế tiếp đó là làm thuê chiếm tỷ lệ 13,2%, nghề thợ hồ chiếm 6,5%, nuôi tôm và còn lại các nghề khác cùng chiếm 1,08% . Nghề nghiệp phụ chiếm tỷ lệ lớn nhất là chăn nuôi với tỷ lệ là 88%, làm thuê và nông dân cùng chiếm tỷ lệ là 1,3% còn lại các nghề khác chiếm tỷ lệ 6,7%. Trong khi Sóc Trăng, nông hộ đa số làm nghề nuôi tôm với tỷ lệ 27,3%, nông dân dân chiếm tỷ lệ 22,7%, thợ hồ là đứng ba (16,3%), kế tiếp là mua bán (11,8%) và làm thuê chiếm 7,2%. Nghề nghiệp phụ là nông dân là làm thuê cùng chiếm tỷ lệ là 17,6%, chăn nuôi với tỷ lệ là 14% còn lại nghề khác chiếm tỷ lệ 20,7%. Kết quả thống kê nghề nghiệp của nông hộ Khmer của địa bàn khảo sát phù hợp với nghiên cứu của (Trang et al., 2013)