Tổ chức công tác kế toán và tình hình hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng
- Người chia sẻ :
- Số trang : 40 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán và tình hình hạch toán chi phí tính giá thành sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MỤC LỤC Mở đầu 1 PHẦN I. ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2 II. Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty 4 PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG. A. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 8 1. Tổ chức bộ máy kế toán 8 2. Hình thức ghi sổ ở công ty 9 B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 11 I. Khái niệm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 II. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 13 III. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất 14 IV. Phương pháp tính giá thành 17 C. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty19 I. Hạch toán và phân bổ chi phí tại công ty 19 II. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 29 PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG. I. Nhận xét khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng 33 II. Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thuỷ sản tại Công ty 35 Lời kết Phần I: ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG. * KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẨN THUỶ SẢN ĐÀ NẴNG: I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng là doanh nghiệp cổ phần hoá từ Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 5011/QĐ-UB ngày 17/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng và hoàn thiện việc cổ phần vào cuối năm 2000. Tiền thân của Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ Thuỷ sản Đà Nẵng là xí nghiệp khai thác Hải sản Quảng nam – Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 11/1998 với chức năng chính là tổ chức đánh bắt hải sản bằng các phương tiện cơ giới. Ngày từ khi thành lập xí nghiệp có: – Tổng số vốn kinh doanh (theo giá cố định năm 1992) : 870.759.000 đồng. – Phương tiện khai thác : 25 tàu đánh cá – Tổng số lao động : 172 người Với phương tiện khai thác bằng cơ giới, công suất tàu thuyền chỉ từ 33CV đến 110CV trên một chuyến, hoạt động trong một nghề phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, vụ mùa, ngư trường, có nhiều biến cố về người và tài sản. Bên cạnh đó xí nghiệp đã được Nhà nước cung cấp đầy đủ vật tư tiền vốn, bao tiêu toàn bộ sản phẩm nên xí nghiệp đã làm bước đầu đã có một kết quả thật khích lệ. Là một xí nghiệp quốc doanh có nhiều tiếng tăm trong thời bao cấp, tuy nhiên nhìn trên góc độ hạch toán kinh tế thì hoạt động kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh khai thác hải sản Quảng Nam Đà Nẵng trong thời kỳ này là lỗ. Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ thế thị trường, không còn sự bao cấp của Nhà nước, xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn, làm ăn sa sút, đầu tư kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng sắp phá sản theo quyết định 315/HĐBT nhưng đến năm 1997 công nghiệp được thành phố Đà Nẵng ra quyết định số 5011/QĐ-UB chuyển xí nghiệp Quốc doanh khai thác hải sản Quảng Nam – Đà Nẵng thành Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng. Sau một thời gian duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy trình sẵn có, đồng thời tích cực chuẩn bị tổ chức lại kinh doanh theo quy trình mới. Đến đầu năm 1998 công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đã chính thức đi vào hoạt động. Đánh giá khái quát về kết quả kinh doanh của công ty: Trong 3 năm đi vào hoạt động (1998 – 2000), công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đã đạt được những kết quả như sau: Tổng doanh thu : 80.014.000 đồng Kim ngạch xuất khẩu :80.014.000 đồng Lợi nhuận: 938.000.000 đồng Các khoản phải nộp cho ngân sách:495.000.000 đồng Thu nhập bình quân người lao động : 83.330 đồng Đóng góp cho xã hội:1.361.920.000 đồng Cổ tức được chia cho cổ đông : 18,55% trên 3 năm Cuối năm 2000, đàu năm 2001 Công ty Cổ phần khai thác và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng. Hiện nay, Công ty Cổ phần Thuỷ sản Đà Nẵng có 2 xí nghiệp sản xuất trực thuộc: – Xí nghiệp sản xuất số 1: Xí nghiệp Thuỷ sản Hoà Cường tại 71 Trương Chí Cương, Quận Hải Châu – thành phố Đà Nẵng. – Xí nghiệp sản xuất số 2: Xí nghiệp Thuỷ sản Nại Hưng tại phường Nại Hiên Đông, Quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng. – Văn phòng chính của công ty đặt tại 71 Trương Chí Cương, quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng. Với số vốn hoạt động: + Tổng số vốn hoạt động:7.102.293.000 đồng Trong đó: – Giá trị còn lại của TSCĐ: 5.467.761.000 đồng – Giá trị TSLĐ: 1.634.532.000 đồng + Vốn điều lệ:3.892.500.000 đồng + Vốn kinh doanh :4.118.645.000 đồng – Lao động toàn công ty: + Lao động trong danh sách: 305 người. + Lao động thời vụ : 100 người Với trình độ chuyên môn: + Đại học : 30 người + Trung học : 13 người + Sơ cấp : 31 người + Công nhân : 273 người (có 50 thợ bậc 3 trở lên) Về kỹ thuật công nghệ sản phẩm của công ty: gồm có Hai nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh với công suất chế biến là 6 tấn sản phẩm trên một ngày (mỗi nhà máy 3 tấn). Trình độ thiết bị công nghệ trung bình. Một phân xưởng nước đá phục vụ cho nhu cầu sản xuất chế biến của công ty và phục vụ cho nghề đánh bắt cá của nhân dân. Tổng công suất của xưởng là 2000 cây trên ngày, trình độ công nghệ sản xuất trung bình. Một phân xưởng sửa chữa tàu thuyền có khả năng đóng mới tàu thuyền đánh bắt cá với công suất từ 45CV – 255CV.
