Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2008 và giải pháp tạo công ăn việc làm
- Người chia sẻ :
- Số trang : 23 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2008 và giải pháp tạo công ăn việc làm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Ở những nước khác, một trong những công cụ chính đối phó với thất nghiệp là bảo hiểm thất nghiệp, nhằm hỗ trợ tài chính cho người lao động để giúp họ có thể tồn tại một cách lương thiện trong thời gian tìm việc làm khác. Bởi vì thất nghiệp tăng số người không có công ăn việc làm nhiều , gắn liền với sự gia tăng tệ nạn xã hội : như cờ bạc , trộm cắp … làm xói mòn niềm tin của nhiều người , phá vỡ nếp sống lành mạnh , gây tổn thương mối quan hệ làng xóm , gây tổn thương về mặt tâm lý dẫn đến mất an ninh trật tự công cộng . Rất tiếc, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp chưa hoạt động ở Việt Nam và nếu có thì cũng sẽ chỉ bảo hiểm cho một bộ phận nhỏ của lực lượng lao động Việt Nam; vốn có một tỷ trọng lớn là lực lượng lao động từ nông thôn ra, trình độ học vấn thấp , phần lớn trong số đó lại làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ, nhiều khi mang tính gia đình. Do đó khó có thể kiểm soát được tình hình liên quan đến người lao động chứ chưa nói đến chuyện bảo hiểm thất nghiệp. Cũng như nhiều nơi trên thế giới, tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam đã trở thành sự kiện thời sự với những tin tức xuất hiện hầu như hàng ngày trên các phương tiện truyền thông về một doanh nghiệp nào đó, một khu công nghiệp nào đó đã và đang định sa thải bao nhiêu công nhân. Kèm theo đó, những phóng sự, những bài viết về thực trạng cuộc sống bi đát của những công nhân ngoại tỉnh mất việc càng làm u ám thêm vấn đề thất nghiệp và việc làm trong cơn khủng hoảng. Chính vì những vấn đề trên mà em chọn ngiên cứu đề tài : Tình hình thất nghiệp ở VN trong giai đoạn 2006-2008 và giải pháp tạo công ăn việc làm .
