Tình hình phân phối và tiêu thụ nước sạch tại thành phố HồChí Minh
- Người chia sẻ :
- Số trang : 52 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình phân phối và tiêu thụ nước sạch tại thành phố HồChí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Hiện tại thành phốHồChí Minh có các hình thức sửdụng nước sau đây: – Sửdụng nước qua đồng hồnước: chiếm đa sốtrong nội thành (80% trong nội thành cũvà 56% trong nội thành mới). Tuy nhiên ởkhu vực ngoại vi tỉlệ hộsửdụng đồng hồnước của công ty cấp nước chỉcó 21% bởi vì mạng lưới cấp nước rất kém hoặc không có mạng lưới cấp nước. Ngoài ra còn tồn tại tình trạng nhiều hộsửdụng chung một đồng hồnước do chưa cấp được đồng hồriêng. – Sửdụng nước từgiếng tưnhân hoặc đổi nước. Đây là loại hình sửdụng nước khi hệthống phân phối nước không tới được các khu vực này hoặc có tới nhưng không cấp đủnước tiêu dùng. Giếng tưnhân là loại hình cấp nước chính ởnội thành mới và vùng ngoại vi (chiếm từ34 – 45%). Đổi nước (hoặc dùng nước của láng giềng) là giải pháp chủyếu trong khu vực nội thành cũ nơi mà điều kiện nhà cửa không thuận lợi cho việc khoan giếng. Tỷlệnày khá cao trong vùng ngoại vi (34%), đặc biệt là ởBình Chánh và Nhà Bè (nơi mà chất lượng nước ngầm xấu) Nhìn chung, hiện trạng phân phối nước của thành phốHồChí Minh vẫn còn nhiều tồn tại sau: – Không phân phối đủlượng nước cần cho các đối tượng tiêu thụ. – Ý thức sửdụng nước của người tiêu dùng kém, nhiều vùng cuối mạng nhân dân tự đục ống xây bểngầm, lắp máy bơm hút trực tiếp từ đường ống gây tụt áp cho toàn mạng. – Phân bốkhông đầu dẫn đến hệthống chênh lệch lớn trong tiêu thụ – Khảnăng cung cấp nước của các nhà máy không đáp ứng nhu cầu dùng nước cho người dân. – Tỷlệthất thoát lớn (1985: lượng thất thoát chiếm 29%,1993 – 1994 là 40%, hiện nay lượng thất thoát giảm còn 31.56%). – Phần lớn hệthống phân phối quá cũdo tuổi thọtừ50 năm trởlên, chưa được cải tạo và thay thế. – Ống bị đục, bịvỡ, làm tăng rò rỉvà sụt áp lớn. – Các thiết bịphụtùng van, đồng hồ, vòi công cộng hưhỏng không được bảo dưỡng gây thất thoát nhiều.
