Tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm qua
- Người chia sẻ :
- Số trang : 29 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Trong thống kê quốc tế, thuật ngữ”đầu tư” được thểhiện qua chỉtiêu “tổng tích lũy tài sản” (viết bằng tiếng Anh là “gross capital formation”). Chỉ có tăng tưbản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính là đầu tư. Giá trịcủa đầu tưtính bằng giá trịtài sản cố định trên thịtrường vào lúc tài sản được hoàn thành và chuyển giao cho chủsởhữu. Trong thống kê của Việt Nam, “vốn đầu tư” được dùng đểphản ánh số lượng tiền bỏra trong một thời hạn nhất định (một năm, 5 năm) của các thành phần kinh tếnhằm mục đích tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, sốtiền này không phải tất cả đều đi vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, và vì vậy chỉtiêu này không hoàn toàn trùng với “tổng tích lũy tài sản”. Đây là một điểm khác biệt lớn trong cách thức đo lường trịgiá đầu tư ở Việt Nam so với cách đo lường thông dụng của thống kê quốc tế. Có hai chỉ tiêu khác nhau được sửdụng đểphản ánh sốlượng đầu tư: “tổng tích lũy tài sản” dùng trong phân tích phân bổGDP, còn “vốn đầu tư” khi phản ánh tình hình bỏvốn đầu tưtrên thực tế. Vềmặt sốlượng “tổng tích lũy tài sản” bằng khoảng 65-75% so với “vốn đầu tư” và trong những năm gần đây tỷlệvốn đầu tưtrởthành tài sản tích lũy có xu hướng ngày càng giảm. Đầu tưcông (hay đầu tưcủa Nhà nước) bao gồm tất cảcác khoản đầu tưdo chính phủvà các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tếnhà nước tiến hành: – Đầu tưtừngân sách (phân cho các Bộngành Trung ương, và phân cho các địa phương); – Đầu tưtheo các chương trình hỗtrợcó mục tiêu; – Tín dụng đầu tư(vốn cho vay) có mức độ ưu đãi nhất định; – Đầu tưcủa các doanh nghiệp Nhà nước.
