Tìm hiểu việc thực hiện mục têu ổn định kinh tế của VN thời kì 2000-2005
- Người chia sẻ :
- Số trang : 12 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu việc thực hiện mục têu ổn định kinh tế của VN thời kì 2000-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Ổn định, tăng trưởng kinh tế và phân phối công bằng là những mục tiêu cơ bản được đặt ra trong suôt quá trính phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế ở điều kiện lạm phát hay suy thoái đều gây ra những tác động không tốt, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dan. Vì vậy Chính phủ phải dùng các công cụ là các chính sách kinh tế vĩ mo để tác dộng vào nền kinh tế hướng nền kinh tế đến trạng thái ổn định. Bước sang thế kỉ 21, toàn cấu hoá tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động đến tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của mỗi quốc gia, dân tộc trong qúa trình phát triển. Tuy nhiên các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt đọng can thiệp lật đổ, khủng bố vẫn thường xuyên xảy ra ở nhiều nơi với tính chất và hình thức ngày càng đa dạng, phức tạp. Tthế kỉ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức. Nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập được hưởng những cơ hội lớn nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ. Vì vậy trong điều kiện hiện nay, những mụ tiêu đó càng trở nên quan trọng dối với nền kinh tê nước ta . Một nền kinh tế ổn định, bền vững thì mới có thể phát triển, tăng trưởng và mới có thể chống lại những nguy cơ đe doạ khi chúng ta gia nhập sân khấu quốc tế. Có thẻ nói ổn định là mục tiêu rất quan trọng, là tiền đề cho các mục tiêu khác. Trong tứng giai đoạn và từng thời kì khác nhau do điều kiên , hoàn cảnh khác nhau thì việc thực hiện mục tiêu này cũng khác nhau. Dưới đây ta sẽ đi tìm hiểu một số nét về việc thực hiện mục tiêu ổn đinh trong thời kì 2000-2005. Nền kinh tế trải qua vừa phải trải qua một thời kì dài lạm phát,lạm phát phi mã 1986-1988, lạm phát cao cao năm 1989-1992, lạm phát thấp 1996-1999, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, có nhiều khó khăn. Chống lạm phạt ổn định kinh tế là việc CP đặt lên hàng đầu. Chương 1: Lí thuyết về các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu a. Giới thiệu môn học ,vị trí môn học trong chương trình đại học – Kinh tế học: Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cá nhân và của cả xã hội . Kinh tế học được phân thành 2 ngành: kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô. – Kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của khoa học kinh tế, nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân của một đất nước nghĩa là kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước các vấn đề kinh tế cơ bản bao gồm: tăng trưởng, thất nghiệp, lạm phát, xuất nhập khẩu, sự phân phối nguồn lực và thu nhập giữa các thành viên trong nền kinh tế Loại hình này tương phản với kinh tế học vi mô chỉ nghiên cứu về cách ứng xử kinh tế của cá nhân người tiêu dùng, nhà máy, hoặc một loại hình công nghiệp nào đó. Những vấn đề then chốt được kinh tế học vĩ mô quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, thất nghiệp, mức giá chung và cán cân thương mại của một nền kinh tế. Phân tích kinh tế học vĩ mô hướng vào giải đáp các câu hỏi như: Điều gì quyết định giá trị hiện tại của các biến số này? Điều gì quy định những thay đổi của các biến số này trong ngắn hạn và dài hạn? Thực chất chúng ta khảo sát mỗi biến số này trong những khoảng thời gian khác nhau: hiện tại, ngắn hạn và dài hạn. Mỗi khoảng thời gian đòi hỏi chúng ta phải sử dụng các mô hình thích hợp để tìm ra các nhân tố quyết định các biến kinh tế vĩ mô này. Tăng trưởng, ổn định, phân phối công bằng và các chính sách kinh tế vĩ mô để thực hiện những mục tiêu đó. Tổng cầu, tổng cung và sản lượng cân bằng, mức giá chung. Thất nghiệp, lạm phát, và mối quan hệ giữa chúng cũng được đề cập. Không chỉ nghiên cứu kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế đóng mà ngày nay để phù hợp với điều kiện mới còn phải nghiên cứu trong điều kiện mở. Tất các vấn đề trên đều được đề cập trong môn học kinh tế vĩ mô. b. Phân tích các chức năng của chính phủ và các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu •Chức năng của chính phủ: – Hiệu quả: + Trong nền kinh tế thị trường (kttt) tự do cạnh tranh có những doanh nghiệp(DN) có kĩ thuật tốt hơn sẽ tìm được cách để giảm thiểu chi phí sản xuất,bán sản phẩm với giá thấp để cạnh tranh với DN khác,dần dần loại bỏ các đối thủ ra khỏi thị truờng để trở thành nguời bán duy nhất.Như vậy độc quyền đã xuất hiện,nó gây ra hiện tượng mất khôgn do sức mạnh độc quyền ,do nhà độc quyền đặt giá cao và hạn chế sản lượng. Để đảm hiệu lực của thị trường tự do cạnh tranh, CP phải can thiệp bằng cách đề ra đạo luật chống độc quyền. + “Những tác động bên ngoài ”(ngoại ứng ,ngoại tác) do các DN hoặc cá nhân gây ra nhưng không phải trả chi phí hoặc không nhận đúng số tiền lẽ ra được hưởng,bao gồm: tác động tiêu cực (như ô nhiếm môi trường…),tác động tích cực (như hành động bảo vẹ môi trường …) Để hạn chế những tác động tiêu cực từ bên ngoài thì CP phải đề ra đạo luật chống ô nhiếm môi trường, chống khai thác đến cạn kiệt tài nguyên khoáng sản + “Hàng hoá công cộng” là những loại hàng hoá mà mọi người có thể sử dụng nhưng chi phí về vốn rất lớn hoặc không thể thu được lợi nhuận nên các DN tư nhân không có động cơ sản xuất ví vậy CP phải tham gia sản xuất hàng hoá công cộng và cung cấp cho xã hội ,mọi người sử dụng hàng hoá công cộng và trả tiền bằng cách nộp thuế – Công bằng Trong nền kttt, hàng hoá được đặt vào tay những người có nhiều tiền nhất chứ không phải theo nhu cầu lớn nhất. Vì vậy ngay cả trong nền kttt hoạt động có hiệu quả vẫn có thể tồn tại sự bất bình đẳng về mức sống và thu nhập. CP phải thực hiện chức năng công bằng bằng cách đánh thuế (thuế luỹ tiến ) cụ thể là thuế thu nhập. Thực chất của chức năng công bằng là CP lấy được một phần thu nhập của những người có thu nhập cao rồi chuyển trả lại cho những người có thu nhập thấp hơn dưới dạng trợ cấp. – Ổn định Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy có những thời điểm nền kinh tế phát đạt với tỉ lệ lạm phát tương đối cao nhưng cũng có thời điểm nền kinh tế suy thoái nặng nề kèm theo tỉ lệ thất nghiệp ngày càng tăng. Để ổn định nền kinh tế, CP phải thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp nhằm giữu được đà tăng trưởng và ổn định trật tự xã hội •Các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu -Các mục tiêu tổng quát Mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản là đạt được sự ổn định trong ngắn hạn, tăng trưởng nhanh trong dài hạn, và phân phối của cải một cách công bằng +Sự ổn định: là kết quả của việc giải quyết những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát, thất nghiệp + Tăng trưởng kinh tế: đòi hỏi giải quyết các vấn đề dài hạn hơn liên quan đến sự phát triển kinh tế + Phân phối công bằng: là vấn đề nền kinh tế phải giải quyết thường xuyên để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng – Các mục tiêu cụ thể + sản lượng: Trong ngắn hạn: đạt được sản lượng thực tế cao tương ứng với sản lượng tiềm năng Trong dài hạn: làm tăng sản lượng tiềm năng để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững + Việc làm: tạo được nhiều việc làm có thu nhập cao + Ổn định giá cả: giữ được giá cả không tăng hoặc không giảm quá nhanh trong điều kiện kinh tế tự do + Kinh tế đối ngoại : ổn định tỉ giá hối đoái, đạt được cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại + Phân phối công bằng Một số nước coi mục tiêu này là một trong các mục tiêu quan trọng Nhận xét: Những mục tiêu trên thể hiện nền kinh tế ở trạng thái lí tưởng trong đó sản lượng ở mức toàn dụng nhân công, không có lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế cân bằng, tỉ giá hối đoái ổn định. Trên thực tế các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thế tối thiểu hoá các sai lệch so với trạng thái lí tưởng Các cặp mục tiêu trên có thể bổ sung cũng có thể mâu thuẫn nên trong quá trính thực hiện các mục tiêu người ta phải sắp xếp thứ tự ưu tiên, nghĩa là lựa chọn một mục tiêu và chấp nhận hi sinh các mục tiêu khác Trong dài hạn, thứ tự ưu tiên các mục tiêu cũng khác nhau. ở các nước kém phát triển thì mục tiêu ưu tiên hàng đầu là sản lượng và việc làm. Ví dụ: năm 1987, chỉ số lạm phát của VN là 700% chọn mục tiêu ổn định giá cả: CP thực hiện chính sách tiền tệ, tăng lãi suất (12%/tháng). kết quả C giảm,I giảm dẫn đến tổng cầu AD giảm làm cho giá giảm (kiểm soát được lạm phát) nhưng Q giảm (kinh tế suy thoái ) chọn mục tiêu sản lượng: CP thực hiện chính sách tiền tệ , giảm lãi suất (giảm từ 10,4%. xuống 0,5%). kết quả C tăng ,I tăng dấn đến tổng cầu tăng, sản lượng tăng (kinh tế thoát khỏi suy thoái) c.Trình bày các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu ổn định và phương thức tác động của mỗi chính sách đối với nền kinh tế trong điều kiện suy thoái và lạm phát •Chính sách tài khoá – ĐN: chính sách tài khoá là việc CP dúng thuế khoá và chi tiêu công cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế đến mức sản lượng và việc làm mong muốn – Công cụ: chi tiêu chính phủ (G) và thuế (T) – Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng ,chi tiêu của khu vực tư nhân, sản lượng – Mục tiêu: Trong ngắn hạn: tăc đọng đến sản lượng thực tế và lạm phát nhằm ổn định nền kinh tế Trong dài hạn: tác động đến sản lượng tiềm năng thông qua việc làm thay đổi cơ cấu sản xuất nền kinh tế, hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài – Phương thức tác động nền kinh tế: Trong điều kiện lạm phát: tăng thuế và giảm chi tiêu CP hoặc thực hiện đồng thời cả hai thì tổng cầu giảm dẫn đến sản lượng giảm ,giá giảm và nền kinh tế thoát khỏi lạm phát Trong nền kinh tế suy thoái: giảm thuế và tăng chi tiêu CP thì tổng cầu tăng dẫn đến sản lượng tăng, tỉ lệ thất nghiệp giảm và nền kinh tế thoát khỏi lạm phát •Chính sách tiền tệ – ĐN: là chính sách tác dộng đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế tới mức sản lượng và việc làm mong muốn – Công cụ: mức cung tiền (MS) và lãi suất (i) – Đối tượng: đầu tư, chi tiêu của các hộ gia đình, tiết kiệm,tỷ giá hối đoái – Mục tiêu: giống chính sách tài khoá – Phương thức tác động đến nền kinh tế: Trong điều kiện lạm phát: tăng lãi suất, giảm mức cung tiền hoặc thực hiện đồng thời cả hai sẽ làm tổng cầu giảm, sản lượng giảm, giá giảm và nền kinh tế thoát khỏi lạm phát Trong điều kiện suy thoái: giảm lãi suất và tăng mức cung tiền hoặc thực hiện đồng thời cả hai sẽ làm tăng tổng cầu, tăng sản lượng , tỉ lệ thất nghiệp giảm và nền kinh tế thoat khỏi suy thoái •Chính sách thu nhập – ĐN: bao gồm các biện pháp mà CP sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và để kiềm chế lạm phát – Công cụ: tiền lương danh nghĩa (Wn) – Đối tượng tác động: chi tiêu của các hộ gia đình và tổng cung nhắn hạn – Mục tiêu: để kiềm chế lạm phát – Phương thức tác động đến nền kinh tế: Trong điều kiện lạm phát: cố định tiền lương danh nghĩa trong một thời kì để kiềm chế lạm phát •Chính sách kinh tế đối ngoại – ĐN: là chính sách nhằm ổn định tỉ giá hối đoái giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được – Công cụ: thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái
