Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 72 trang
  • Lượt xem : 2
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Nội dung chuyên đề này gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh tại Công ty Cổ phần PYMEPHARCO. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: 1.1. Chức năng của ngành thương mại: Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. 1.2. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại: Là hàng hóa đó là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. 1.3. Phân loại hàng hóa trong kinh doanh thương mại: Hàng hóa trong ngành kinh doanh thương mại thường được phân chia theo các ngành hàng: +Hàng vật tư, thiết bị +Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng +Hàng lương thực- thực phẩm 1.4. Vốn hàng hóa: Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm 1 khối lượng công việc rất lớn… và quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. 2. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa: – Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình luân chuyển của hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn hàng tiêu thụ. – Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế toán hoặc quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng đắn chế đô tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa… Tổ chức kiểm kê hàng hóa theo đúng qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho. 3. Phương pháp tính giá hàng hóa: 3.1. Tính giá hàng hóa nhập kho: 3.1.1. Gía thực tế: Là giá được xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp đã bỏ ra cho hàng hóa đó. Công thức tính: Gía thực tế hàng hóa nhập kho do mua = ngoàiGía mua +Chi phí mua hàng và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa _ Chiếkhấu thương mại,giảm giá (nếu có) 3.1.2. Gía hạch toán: Là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và được sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ= Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳX Đơn giá hạch toán 3.2. Tính giá hàng hóa xuất kho: 3.2.1. Gía bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định: Căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực tế của hàng hóa xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân cho một đơn vị hàng hóa. Công thức tính: Gía mua thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ= Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳX Đơn giá bình quân 3.2.2. Phương pháp FIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau.Giá thực tế của hàng hóa xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau. 3.2.3. Phương pháp LIFO: Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Gía thực tế hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần cuối cùng xong mới tính theo giá nhập lần trước đó. 3.2.4. Gía thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó.