Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 508 – chi nhánh phía nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 72 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 508 – chi nhánh phía nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM  Đặc điểm của sản xuất xây lắp: Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, các đơn vị, tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Các đơn vị xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác các ngành sản xuất vật chất khác. Sản xuất xây dựng cơ bản là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Sản phẩm xây dựng cơ bản được cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi các phương tiện phục vụ sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công (địa điểm đặt sản phẩm), từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng cũng như công tác hạch toán tài sản, vật tư, thiết bị, dễ mất mát, hư hỏng… Sản phẩm xây dựng phải xây dựng được các dự toán về thiết kế và thi công, quá trình sản xuất phải luôn luôn so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng cơ bản lâu dài, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đến toàn xã hội, đặc biệt giá thành xây dựng cơ bản có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm sau này. Thời gian thi công dài cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý. Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. 1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 1.1.1 Nguyên tắc: -DN xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. -Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí hạch toán vào các TK loại 6 là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. – Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay ( không qua kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí hạch toán vào các TK loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất, kinh doanh. – Đối với các TK dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) thì ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: Đội sản xuất, bộ phận sản xuất… theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, … – Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. 1.1.2 Nhiệm vụ: -Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành. -Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. -Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. -Đối chiếu và so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với chi phí thực tế để phát hiện những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hữu hiệu. -Cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tình hình thực 1.1.3 Phân biệt chi phí và giá thành: 1.1.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. 1.1.3.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Theo quy định, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng hoặc có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.  Giống nhau: -Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. -Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm cao hay thấp.Do đó quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với việc quản lý chi phí.