Quốc hội _ cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 9 trang
- Lượt xem : 2
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quốc hội _ cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU.……………………………………………………………1 NỘI DUNG 1. Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân 1.1. Cách thức thành lập……………………………………………………1 1.2. Cơ cấu, thành phần đại biểu……………………………………………1 1.3. Thẩm quyền……………………………………………………………2 1.4. Đại biểu quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cử tri cả nước………………………………………………………………………2 2. Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước 2.1. Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp……………………………………3 2.2. Trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước…… 3 2.3. Trong lĩnh vực tổ chức nhà nước………………………………………. 4 2.4. Trong lĩnh vực giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật……………………………. 5 KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 8 1. Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân 1.1. Cách thức thành lập Trong tổ chức bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo bốn nguyên tắc bầu cử: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Cử tri cả nước (tức là những công dân Việt Nam) bầu ra những đại biểu Quốc hội thật sự ưu tú để nhân dân ủy quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước của nhân nhân thông qua con đường Nhà nước. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu nào tỏ ra không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân có thể bị cử tri bãi nhiệm, miễn nhiệm. 1.2. Cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội gồm có các đại biểu đại diện cho các giai cấp, tầng lớp xã hội, tôn giáo, các vùng lãnh thổ trên cả nước. Quốc hội thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam . 1.3. Thẩm quyền Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn to lớn để thiết lập trật tự chính trị, pháp lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước. Ở nước ta, Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, những vấn đề trọng đại của đất nước. Các quyết định của Quốc hội đều bắt nguồn từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước và tất cả đều nhằm phục vụ cho lợi ích chung của dân tộc, của nhân dân và của đất nước. Trong kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn về các vấn đề của đất nước, khác với đa số các nước tư bản với sự chất vấn chỉ là đại diện cho đơn vị bầu cử ra các nghị sĩ. Đây chính là một điểm tiến bộ của chế độ xã hội chủ nghĩa. 1.4. Đại biểu quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cử tri cả nước Tính đại biểu của nhân dân còn thể hiện ở việc Quốc hội chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều giữa đại biểu Quốc hội với nhân dân. Bắt nguồn từ nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân dân, các đại biểu quốc hội có trách nhiệm gần gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân để quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội. Quốc hội và các đại biểu Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân thông qua việc bảo đảm cho nhân dân theo dõi quá trình làm việc của Quốc hội (tham dự các phiên họp, nghe chất vấn và trả lời chất vấn), thông qua việc các đại biểu Quốc hội phải báo cáo hoạt động tại đơn vị đã bầu cử mình.