Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Người chia sẻ :
- Số trang : 18 trang
- Lượt xem : 4
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
Caosu.pdf
Rubber paper.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Cây cao su thiên nhiên (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc từBrasil là cây có giá trịkinh tếlớn nhất trong chi Hevea. Chất nhựa của cây (nhựa mủ-latex) là nguồn chủlực trong sản xuất cao su tựnhiên. Khi cây đạt độtuổi 5-6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủcho đến khi khi đạt độtuổi 26-30 năm. Ngoài ra, gỗcao su được sửdụng trong sản xuất đồgỗcó giá trịcao, được coi là loại gỗ”thân thiện môi trường”, do người ta chỉkhai thác gỗsau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản sinh nhựa mủ. Thời vàng son của cao su thiên nhiên, mệnh danh là vàng trắng (white gold) là ởcác thập niên 1910-1940 (lúc đó giá cao su thiên nhiên là 0,45-0,50 USD/kg). Do lợi lộc rất lớn do cao su mang lại, nên các ông chủ đồn điền cao su đã thúc đẩy trồng cao su phát mạnh trên các vùng đất phì nhiêu (đất latosol đỏvà đỏnâu) nhiệt đới (quanh vĩtuyến 10 độNam Bắc đường xích đạo). Nhưng do giá cao su tựnhiên cao, nên người ta cũng đã tìm cách chếtạo ra cao su nhân tạo, cao su tổng hơp nhóm elastomers, thay thếcao su thiên nhiên. Các elastomerstổng hợp cạnh tranh mạnh với cao su thiên nhiên là polychloroprene, SBR, polybutadiene, EPDM, polyurethane, butyl rubber, polypropylene. Do ảnh hưởng của khủng hoảng năng lượng thập niên 70 nên vào thập niên 80, tiêu thụcao su nhân tạo thay thế đã chiếm 70% tổng sốnhu cầu cao su của thếgiới (cao su thiên nhiên chỉcòn 30%). Ngày nay, mức tiêu thụvà giá cảcao su thiên nhiên có xu hướng tái gia tăng do giá dầu lửa tăng và công nghệdùng nhiều cao su thiên nhiên tăng (nhất là công nghệxe hơi các nước nhưTrung Quốc, Ấn Độ). Mặt khác, khuynh hướng tiết kiệm năng lượng hóa thạch (fosssil fuel) thay bằng sản phẩm tái sinh thiên nhiên, thân thiện môi trường phát triển. 3 Năm 2001, giá cao su thiên nhiên lên mức cao nhất sau 27 năm giá thấp (13-6-2001, giá lên đến 2,81USD/kg ởthịtrường Tokyo). Theo ước lượng của các chuyên gia quốc tế, mức tiêu thụcao su thiên nhiên nhiên sẽphục hồi đến 40% ởcảhai loại 1 Bài tham luận tại Hội thảo “Phát triển bền vững ngành Cao su Việt nam trong thời kỳhội nhập kinh tếquốc tế’ do Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại, BộCông thương tổchức tại Hà nội, ngày 23-12-2008. 2 PGS.TS, Hiệu trưởng trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; tdvien@hua.edu.vn 3 Trong thực tế, năng lượng cần thiết đểsản xuất một tấn cao su thiên nhiên chỉlà 15-16 GJ (trong đó phân bón hóa học và các hóa chất khác 5 GJ, sơchếthành các sản phẩm xuất khẩu cao su 3GJ, chuyên chở5-8 GJ) so với 38 GJ/tấn thép, 100 GJ/tấn nhựa dẻo (thermoplastics) và 108- 209 GJ/tấn cao su nhân tạo (chẳng hạn, polychloroprene 144-120, SBR 150-130, polybutadiene 108, EPDM 170- 142, polyurethrane 209- 174, butyl rubber 209- 174, polypropylene 110). 1 cao su vào năm 2015. Mức gia tăng tiêu thụcao su thiên nhiên sẽvào khoảng 2,4% trên năm từ2007 đến 2015. Sản phẩm sơchếthành nguyên liệu cao su thiên nhiên xuất khẩu cũng đa dạng hơn từphổbiến dạng xông khói – RSS (rubber smoking sheets) đến các dạng cao su thiên nhiên kỹthuật đặc thù (TRS, RSS), cao su đen vớt lớp mặt (skim black), crape (crêpe), mủcô đặc (concentrated latex).