Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc bươu vàng và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ thu đông năm 2012

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 75 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc bươu vàng và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ thu đông năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, ñược Lamarck mô tả ñầu tiên năm
1822, xuất xứtừParaguay rồi lan rộng sang các nước vùng Nam Mỹ(Pain, 1946;
Hyton – Scoot, 1957; Habe, 1986). Ốc bươu vàng thuộc nhóm ăn tạp, sống ñược ở
nhiều môi trường nước khắc nghiệt, có thểsống trên cạn hay vùi sâu một thời gian
khi ñiều kiện sống không thuận lợi. Trong vùng nhiệt ñới rất phù hợp cho ốc bươu
vàng sinh sản, phát triển (Albrecht et al., 1996).
Năm 1979, du nhập ñầu tiên từArgentina vào Châu Á ở ðài Loan; ốc bươu
vàng lan rộng nhanh sang các quốc gia trồng lúa ở ðông Nam Á (Mochida, 1991).
Trong ñó, Philipinnes ñã có 400.000 ha lúa bị ốc bươu vàng gây hại (năm 1989)
(Anon., 1989) và ðài Loan ñã thiệt hại năng suất lúa tương ñương 31 triệu USD
(năm 1986) (Mochida, 1991) ; tại Việt Nam, ốc bươu vàng ñược xem là ñối tượng
kiểm dịch thực vật của nước Cộng Hòa Xã Hội ChủNghĩa Việt Nam từnăm 1997
(Cục BVTV, 1997) và tính ñến 1999 ñã gây hại diện tích hàng trăm ngàn (Ha) (Cục
BVTV, 1999).
Tại An Giang, từnăm 1990 ốc bươu vàng ñã xâm nhập và lây lan, gây hại
cục bộ. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và các ngành chức năng ñã tổchức phát ñộng và mở
nhiều chiến dịch dập dịch thường xuyên nhưng ñến nay ốc bươu vàng vẫn lan rộng
và xuất hiện khắp 11 huyện, thịtrong tỉnh. Trong ñó vùng trọng ñiểm nhiễm ốc mật
sốcao, gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa (1.100 Ha/ Vụ ðông xuân 1998 – 1999)
với mật ñộ1 – 5 con/m
2
(Chi Cục BVTV An Giang, 1999).