Luận văn Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 77 trang
  • Lượt xem : 4
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Ở nước ta, việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) thường được xem là một hành động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi đó, TNXHDN nhìn chung phải được hiểu là cách thức một doanh nghiệp đạt được sự cân bằng hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội đồng thời đáp ứng những kỳ vọng của các đối tác, với các cổ đông, người lao động và khách hàng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trào lưu thực thụ và phát triển rộng khắp thế giới. Người tiêu dùng tại các nước phát triển hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với môi trường , có mang tính cộng đồng . Từ đó, nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; bảo vệ môi trường đang phát triển mạnh ở nhiều nước. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở thành một yêu cầu “mềm” trong quá trình hội nhập. Nhưng ở Việt Nam, vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng một cách nghiêm trọng khiến cộng đồng bức xúc và mất dần lòng tin vào các nhà sản xuất. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ phải nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội là cần thiết trong bối cảnh ngành kinh doanh hiện nay. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi nhuận đồng thời quảng cáo thương hiệu của doanh nghiệp .Ý thức được vấn đề này, các nhà sản xuất đang chú trọng nhiều hơn việc đưa TNXHDN vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh.