Luận văn Sự biến động thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong hệ thống nuôi cá tra thâm canh
- Người chia sẻ :
- Số trang : 33 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự biến động thành phần loài và số lượng thực vật nổi trong hệ thống nuôi cá tra thâm canh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Nuôi t rồng thủy sản (NTTS) hàng năm trên t hế giới t ăng nhanh cả về di ện tí ch và sản l ượng. Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Li ên Hiệp Quốc (FAO) ước tí nh khối l ượng thu ỷ sản nuôi sẽ t ăng 28,8 tri ệu tấn l ên 80, 5 tri ệu t ấn vào năm 2030 để đáp ứng nhu cầu ngày càng t ăng lên trong tương l ai . (Vinanet,2008). Bên cạnh đó thì NTTS ở Viêt Nam cũng phát t riển khá nhanh đặc bi ệt l à Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với tình hì nh nuôi cá Tra thâm canh ở mức cao. Theo bộ Thủ y Sản (2007), ĐBSCL có t ổng di ện tí ch nuôi cá Tra, Basa t rên 5.600ha. Các tỉ nh có di ện tí ch nuôi tập t rung nhi ều nhất hi ện nay l à An Gi ang, Đồng Tháp, Cần Thơ , Vĩnh Long, Sóc Trăng , Bến Tre ( Bộ Thủy Sản, 2008). Sự tăng nhanh về sản lương và nâng suất cá Tra, Basa từ năm 2004 đến nay gâ y ô nhiễm l ên môi t rường nước. Điều đáng lo ngại l à di ện tí ch nuôi cá Tra, Basa tăng thì nguồn nước và ô nhi ểm môi trường ngà y càng nghi êm t rọng ảnh hưởng đến nước si nh hoạt của dân cư. Lê Văn Cát (2006) động vật thủy sản chỉ hấp thu được khoảng 25 – 30 % những phần có í ch t rong thức ăn tổng hợp, phần dư l ại tồn t ại t rong ao nuôi, trong nước, bùn hoặc bị mất vào không khí và chúng chuy ển hóa l iên tục gâ y tì nh trạng bi ến động môi trường nước ao nuôi. Vì vậ y bên cạnh sự phát triển bao giờ cũng tồn tại hạn chế đó l à vấn đề ô nhi ễm do nguồn chất thải từ ao cá t hâm canh. Theo Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực Tâ y Nam Bộ (2007), các nguồn chất thải trong nuôi trồng thu ỷ sản ở khu vực ĐBSCL hàng năm thải ra 450 t riệu m 3 bùn thải và chất thải chưa được xử l ý. Riêng chất thải nuôi cá Tra và cá Basa trên 2 tri ệu t ấn/ năm. Các chất này l à do thức ăn dư t hừa, thối rữa bị phân huỷ , các chất tồn dư t rong sử dụng hoá chất, thuốc kháng sinh, vôi tạo thành chất độc t rong môi t rường nước. Đặc bi ệt chất t hải ao nuôi công nghiệp có chứa trên 45% Nitrogen và 22% chất hữu cơ khác gâ y nên hiện tượng phú dưỡng môi trường nước l àm phát si nh t ảo độc trong môi trường nuôi trồng t hủ y sản và khi vượt mức cho phép sẽ l àm mất cân bằng si nh thái trong nuôi trồng thu ỷ sản dẫn đến cá Tra, cá Basa chết hàng l oạt trên di ện rộng vừa qua ở ĐBSCL.
