Luận văn Phát triển nguồn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 173 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Với ñịnh hướng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, trong những năm qua ngành chăn nuôi Việt Nam ñã có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi phải kể ñến sự phát triểnmạnh mẽ của công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (TACN) tại Việt Nam. Giữa những năm 90 của thế kỷ trước, chúng ta mới chỉ có một vài nhà máy SX TACN quy mô nhỏ, chủ yếu là các nhà máy SX TACN nhà nước với lượng TACN công nghiệp sản xuất hàng năm rất thấp. Sau hơn 10 năm phát triển, hiện nay các DN hoạt ñộng trong lĩnh vực SX TACN ñã ña dạng hơn về quy mô cũng như hình thức sở hữu. Theo ước tính của các chuyên gia trong lĩnh vực SX TACN thì trong giai ñoạn phát triển từ năm 2010 – 2020 ngành chăn nuôi Việt Nam sẽ cần phải SX khoảng 15 – 20 triệu tấn thức ăn và sẽ ñáp ứng khoảng 70% số ñầu vật nuôi sử dụng TACN công nghiệp. ðây là những cơ hội cho các DN SX TACN phát triển. Tuy nhiên trong những năm vừa qua,cùng với những tăng trưởng mạnh mẽ và những thuận lợi của ngành SX TACN thì các DN nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam ñã gặp phải không ít những khó khăn. ðó làsức ép cạnh tranh với hàng loạt các DN và các tập ñoàn lớn mạnh ở nước ngoài ñang ñầu tư hoặc mở rộng ñầu tư vào lĩnh vực SX TACN. Theo số liệu thống kê của hiệp hội TACN Việt Nam, hiện nay cả nước có 241 DN SX TACN rải ñều khắp các tỉnh, thành phố. Trong ñó 100% vốn ñầu tư của nước ngoài là 13,7%, liên doanh là 4,1%, còn lại là 82,2% là các DNNVV trong nước. Các DNNVV ñược phân loại theo quy mô về lao ñộng và SX:DN nhỏ có dưới 100 lao ñộng (SX dưới 10.000 tấn/năm), DN vừa có từ 100-300 lao ñộng (SX từ 10.000- 60.000 tấn/năm). Khó khăn của các DNNVV trong nước ñược ñánh giá là yếu hơn, khó cạnh tranh ñược với các DN lớn nước ngoài trên ba phương diện: Năng lực quản lý, chính sách hậu mãi và chiến lược ñầu vào. Cụ thể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (SXKD) của các DNNVV chỉ thực sự hiệu quả khi họ tiếp cận ñược với trình ñộ công nghệ SX tiên tiến, tiếp cận ñược với nguồn cung cấpnguyên liệu ñầu vào cho SX (40-60% nguyên liệu phải nhập khẩu), quản lý tốt ñược chuỗi cung ứng, phải có ñược 2 chiến lược phát triển dài hạn cho DN. ðiều ñó phụthuộc rất nhiều vào năng lực của CBQL. Nhưng trên thực tế các DN này chủ yếu hoạt ñộng một cách ñộc lập, manh mún, tiềm lực kinh tế còn nhiều hạn chế. Nguồn CBQL(bao gồm cả ba cấp: quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở) của các DNNVV có trình ñộ ñại học chiếm khoảng 80% nhưng chủ yếu là chuyên ngành kỹ thuật, chuyên ngành kinh tế còn hạn chế nhất là các kỹ năng quản lý, ñiều hành còn yếu kém, không ñược ñào tạo bài bản. Do vậy các DNNVV ngành SX TACN có thể tồn tại, phát triển bền vững và cạnh tranh ñược trong quá trình hội nhập kinh tế là một thách thức vô cùng to lớn. Ngày nay khả năng cạnh tranh không ñơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người- NNL của các DN. Thiếu hụt NNL, ñặc biệt nguồn CBQL ñang là thách thức lớn ñối với các DNNVV. Qua ñề tài nghiên cứu, tác giả mong muốn: cóthể góp phần vào việc phát triển nguồn CBQL cho các DNNVV trong ngành SX TACN ñáp ứng nhu cầu cạnh tranh cho giai ñoạn tới; giúp các cơ sở ñào tạo có những chuyển biến tích cực trong ñổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp ñào tạo ñể nâng cao chất lượng nguồn CBQL; tác giả chọn ñề tài “Phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam” làm luận án nghiên cứu tiến sĩ của mình