Luận văn Nghiên cứu đánh giá mức giảm phát thải khí co2do vận hành các nhà máy thủy điện trong thị trường phát điện cạnh tranh
- Người chia sẻ :
- Số trang : 13 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá mức giảm phát thải khí co2do vận hành các nhà máy thủy điện trong thị trường phát điện cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Trong những năm gần ñây, vấn ñềhiệu ứng nhà kính ñang gây những biến ñổi to lớn vềkhí hậu ñã ảnh hưởng nghiêm trọng và tác ñộng ñến mọi mặt trong ñời sống xã hội loài người. Với mục tiêu giảm lượng khí thải ñiôxit cacbon và các chất gây hiệu ứng nhà kính, các nước có nền công nghiêp phát triển cam kết từnăm 2008-2012 sẽ phải cắt giảm luợng khí thải CO2 xuống mức 5,2% so với năm 1990. Điều 12 của nghị ñịnh thưKyoto cho phép các tổchức, doanh nghiệp cá nhân ởcác nước có nền công nghiệp phát triển ñầu tưvào các dự án nhằm giảm khảnăng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính ởcác nước ñang phát triển ñểnhận ñược tín dụng dưới dạng “Chứng chỉ giảm phát thải”, viết tắt là CERs, ñóng góp cho mục tiêu giảm phát thải của quốc gia ñó. Ở Việt Nam các hoạt ñộng theo Cơ chế phát triển sạch (CDM) ñã và ñang ñược thúc ñẩy mạnh mẽ. Lĩnh vực năng lượng ñược ñánh giá có tiềm năng rất lớn trong việc triển khai các dựán theo cơchếCDM, ñặc biệt là các dựán ñầu tưthuỷ ñiện ñược ñánh giá có tiềm năng nhất. Dựán CDM cho các dựán thủy ñiện ñược xây dựng trên cơ sởlý luận: Thông thường ñiện năng ñược sản xuất từhệthống hỗn hợp gồm các nhà máy nhiệt ñiện, thủy ñiện, diesel, tuabin khí và các dạng năng lượng khác khi ñó HTĐ phát thải một lượng khí gây hiệu ứng nhà kính nhất ñịnh. Nhưng nếu chỉ sản xuất ñiện từ thủy ñiện thuần túy thì sẽkhông phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Như 4 vậy ứng với mỗi ñơn vị ñiện năng (MWh) ñược sản xuất từnguồn thủy ñiện sẽgóp phần giảm ñược một lượng khí CO 2nào ñó. Do vậy mức ñộgiảm phát thải khí CO2hay nói cách khác Hệsốphát thải của HTĐ(tấn CO 2 /MWh) phụthuộc sản lượng ñiện ñược sản xuất từcác nhà máy thủy ñiện. Hiện nay, mặc dù ñã có nhiều dựán thủy ñiện tham gia cơ chế CDM tại Việt Nam ñược các tổ chức nước ngoài mua chứng nhận CERs, tuy nhiên việc tính toán xác ñịnh hệsốphát thải cơsở (Baseline) hay còn gọi là ñường phát thải tham chiếu (Reference Emission Level) làm cơsởtính toán xác ñịnh tổng lượng giảm phát thải khí CO2 của một nhà máy tham gia cơchếphát triển sạch cho ñến nay vẫn chưa có một nghiên cứu bài bản nào hướng dẫn mang tính thống nhất trong toàn quốc và cơsởdữliệu ñủtin tưởng ñểkiểm tra, tính toán hệsốphát thải cơsởcho HTĐViệt Nam. Điều này thật sựgây khó khăn cho các tổchức cá nhân trong quá trình chuẩn bị, thẩm ñịnh hồ sơ thiết kế tài liệu dự án (CDM-PDD) thúc ñẩy quá trình tham gia cơchếphát triển sạch ñang nhận ñược nhiều sựquan tâm. Với các lý do trên, ñềtài luận văn sẽ ñi sâu nghiên cứu lựa chọn phương pháp, xây dựng cơsởdữliệu và tính toán Hệsố phát thải cơsởcho HTĐViệt Nam tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dựán thủy ñiện theo cơchếCDM. Qua ñó dự báo hệsốphát khí thải cơsởcủa HTĐViệt Nam giai ñoạn 2011-2020
