Luận văn Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 85 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG. 1.Chi phí sản xuất. a) Khái niệm: Chi phí sản xuất là bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm và thường liên quan đến một khoảng thời gian nhất định. b) Đặc điểm: Chi phí sản xuất mang các đặc điểm sau: – Chi phí sản xuất mang tính tất yếu khách quan, do đó cần tiết kiệm một cách tốt nhất để hạ thấp giá thành sản phẩm. – Chi phí sản xuất vận động một cách liên tục. – Chi phí sản xuất mang tính đa dạng và phong phú do gắn liền với nhiều chu trình sản xuất khác nhau. c) Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng. . Phân loại theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí):Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì đựơc sắp xếp chung vào một yếu tố. Chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố: ?Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, .sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong toàn doanh nghiệp. ?Chi phí nhân công: bao gồm lương và các khoảng trích theo lương của các nhân viên trong doanh nghiệp. ?Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khấu hao toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp. ?Chi phí dịch vụ bằng tiền: điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê ngoài…. ?Chi phí bằng tiền khác như: chi phí vận chuyển, bốc xếp…. ?Theo cách phân loại này có ý nghĩa phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, dự toán chi phí, lập báo cáo tài chính. ? Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa diểm phát sinh) bao gồm 3 khoản mục: ? Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ? Chi phí nhân công trực tiếp. ?Chi phí sản xuất chung. ?Theo cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ?Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác: chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi , biến phí và định phí, trực tiếp, gián tiếp… 2. Gía thành sản phẩm: a) Khái niệm: Là thước đo bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành . b) Đặc điểm: Gía thành sản phẩm có các đặc điểm sau: ?Tính thời hạn:tức là giá thành sản phẩm gắn liền với một số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. ?Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. ?Giá thành mang tính chính xác vì đó là kết quả thu được dùng để so sánh với toàn bộ chi phí bỏ ra sản xuất. c) Phân loại giá thành: Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường dùng các loại giá thành như sau: ? Gía thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. ?Gía thành định mức : Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. ? Gía thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. 3. Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm. – Tính toán và phản ảnh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau, theo từng công đoạn sản xuất. – Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. – Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tựơng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. – Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí sản xuất đầu vào, một bên là kết quả sản xuất đầu ra nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng có nguồn gốc giống nhau nhưng khác nhau về mặt phạm vi và hình thái biểu hiện . + Chi phí sản xuất được xác định trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định .Chi phí sản xuất trong từng thời kỳ kế toán có liên quan đến hai bộ phận khác nhau : Sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ . + Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này bao gồm hai bộ phận : Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí sản xuất trong kỳ này sau khi trừ đi chi phí dở dang cuối kỳ . =>Do đó , việc phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi , kiểm tra các chi phí phát sinh và chuẩn bị số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm .