Luận án Tác động của thành phần năng lực động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu ngành chế biến thủy sản tại đồng bằng sông cửu long

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 351 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_tac_dong_cua_thanh_phan_nang_luc_dong_den_ket_qua_ki.pdf
  • BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG TIẾNG ANH _ NCS CHU BẢO HIỆP_ 101041802.pdf
  • BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG TIẾNG VIỆT_ NCS CHU BẢO HIỆP_101041802.pdf
  • CV GUI DANG THONG TIN LUAN AN_NCS CHU BAO HIEP.pdf
  • NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG
  • TIẾNG ANH_ NCS CHU BẢO HIỆP_1010418021.pdf
  • NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG
  • TIẾNG VIỆT_ NCS CHU BẢO HIỆP_101041802.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của thành phần năng lực động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu ngành chế biến thủy sản tại đồng bằng sông cửu long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

3.6. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC 3.6.1 Mẫu nghiên cứu 3.6.1.1 Xác định cỡ mẫu Trong nghiên cứu này, tác giả dùng SEM để thực hiện các kiểm định. Đối với EFA, Hair và ctg (2006) lập luận: “Kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát”. Nghiên cứu của tác giả gồm có 29 biến quan sát. Vì vậy, áp dụng kết quả nghiên cứu của Hair và ctg (2006), số mẫu ít nhất là n = 29 * 5 =145. Theo Anderson & Gerbing (1988), “Trong ứng dụng nghiên cứu thực tế, cỡ mẫu từ 150 hoặc lớn hơn thường là cần thiết để có được ước lượng các thông số với sai số chuẩn đủ nhỏ”. Vì thế, cỡ mẫu lớn hơn 145 là đạt yêu cầu. Với số lượng 580 phiếu gửi các Tổng giám đốc/giám đốc DN chế biến thuỷ sản ở các tỉnh điển hình đã chọn tại vùng ĐBSCL: Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang, An Giang và Cà Mau do các tỉnh này tập trung nhiều DN chế biến thuỷ sản và ảnh hưởng nhiều vào tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL, tác giả thu về tổng số phiếu là 540, đạt tỷ lệ phản hồi 93,1%. Qua sàng lọc, kiểm tra, có 13 phiếu bị loại do thiếu thông tin trả lời. Vì vậy, có 527 bảng trả lời hợp lệ, theo phân loại 527 đáp viên có thời gian thành lập DN, độ tuổi, giới tính, loại hình, quy mô DN, được đưa vào xử lý được nhập liệu vào SPSS. Nghiên cứu này mô hình SEM được sử dụng để đo lường các giả thuyết. Về EFA, Hair và ctg (2006) xác định: “Kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát”. 3.6.1.2 Phương pháp chọn mẫu Tác giả dùng phương pháp thuận tiện để chọn mẫu và đặt cuộc hẹn gặp trực tiếp các nhà quản trị cấp cao của DN để trực tiếp phỏng vấn dựa theo điều kiện thuận lợi tuỳ thuộc vào sự thuận tiện về không gian và thời gian của nhà quản trị cấp cao. Điểm hạn chế của phương pháp này là “Hạn chế trong tính đại diện của mẫu” nhưng có ưu điểm là: “Tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình thu thập dữ liệu”.