Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu
- Người chia sẻ :
- Số trang : 181 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) đóng vai trò rất quan trọng để hỗ trợ nông dân nâng cao sinh kế và phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Vì thế đề tài nghiên cứu “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Bạc Liêu” được tiến hành từ năm 2012 đến năm 2016, với mục tiêu phân tích hiện trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và phát triển HTX, so sánh lợi ích hiệu quả sản xuất của hộ tham gia và không tham gia HTX, đồng thời phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của HTX. Qua đó, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển HTXNN kiểu mới tại Bạc Liêu nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan qua thống kê và đánh giá tổ chức HTXNN tại tỉnh từ năm 2012-2016. Số liệu sơ cấp qua phương pháp chọn tổng mẫu 64 HTXNN, với 20 cán bộ quản lý theo phương chọn mẫu phi ngẫu nhiên có điều kiện và 300 hộ nông dân (150 hộ tham gia HTX và 150 hộ không tham gia HTX) theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên. Các phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo, hồi quy đa biến và phân tích SWOT được ứng dụng để phân tích số liệu. Kết quả chỉ ra rằng: (i) Thực trạng hiện có 129 tổ chức HTX, trong đó có 64 HTXNN (chiếm 50%), vốn điều lệ bình quân là 120 triệu đồng/HTXNN và giải quyết việc làm cho khoảng 1,8 nghìn lao động nông nghiệp hàng năm, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương. (i) Các yếu tố tác động đến hiệu quả và phát triển HTXN gồm có: Yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Trong đó yếu tố bên trong bao gồm: (1) Yếu tố nguồn lực về tổ chức (Năng lực Ban giám đốc; Nguồn lực thành viên tham gia; Khả năng lập kế hoạch SXKD; Năng lực nối kết của tổ chức với bên ngoài); (2) Yếu tố nguồn lực về vốn; (3) Yếu tố nguồn lực về đất đai; (4) Yếu tố nguồn lực về cơ sở vật chất. Nếu các yếu tố bên trong này phát triển tốt thì HTX có nhiều cơ hội nối kết hiệu quả với yếu tố bên ngoài bao gồm thị trường, chính sách nhà nước và mô hình tổ chức HTX trong sinh thái nông nghiệp. (iii) Hiệu quả HTX kiểu mới cho thấy ở cấp độ hộ khi tham gia HTX, thành viên được nhiều lợi ích hơn là hộ nằm ngoài HTX (lợi nhuận 4.453.000đ/ha đất sản xuất); trình độ sản xuất hộ được tăng lên qua tập huấn và trao đổi KHKT; được hỗ trợ cây con giống chất lượng cao; được tiếp cận nguồn vốn; được nắm bắt nhanh các chủ trương chính sách pháp luật về phát triển nông nghiệp, về vai trò và quyền lợi HTXNN kiểu mới. Ở cấp độ HTX hoạt động đa dịch vụ và phạm vi hoạt động rộng đạt hiệu quả cao hơn HTX hoạt động đơn dịch vụ và nằm gọn trong ranh giới địa lý thôn ấp (lợi nhuận trung bình cao hơn 19.621.000đ/HTX). Qua đó tác động đến vấn đề xã hội nông thôn, nông dân được tăng cơ hội việc làm, nối kết tình làng nghĩa xóm. Đề xuất: Các kết quả nêu trên mang ý nghĩa rất lớn trong cải tiến để hoạt động HTX tốt hơn trong tương lai. Tuy vậy phạm vi nghiên cứu còn hẹp cần khai thác thêm ở phạm vi rộng hơn ra khu vực ĐBSCL và cả nước
