Luận án Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u vùng đầu tụy
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 168 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_nghien_cuu_vai_tro_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_da_day_t.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u vùng đầu tụy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
4.1.4.3. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật* Vị trí khối u:Việc chẩn đoán chính xác vị trí khối u giúp tiên lượng cho phẫu thuật vàđịnh hướng điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ. Trong các bệnh lý ung thư vùngđầu tụy, ung thư tụy có tiên lượng xấu nhất với tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng20%; ung thư bóng Vater có thời gian sống dài hơn với tỷ lệ sống sau 5 năm từ18 – 67,7%; ung thư đoạn thấp ống mật chủ có tỷ lệ sống sau 5 năm từ 26-40%. Yeo C.J và CS (2002) gặp ung thư đầu tụy 58%, ung thư bóng vater 24%,của đoạn thấp ống mật chủ 16% và ung thư tá tràng 1% [70].Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo ở biểu đồ 3.2, u ở đầu tuỵ gặpnhiều nhất với tỷ lệ 43,8%, tiếp theo là u bóng Vater 35,6%, u đoạn thấp ốngmật chủ 13,7% và u tá tràng 6,8%. Việc chẩn đoán chính xác vị trí tổn thươngtrước phẫu thuật còn gặp khó khăn. Chúng tôi nhận thấy có một số trường hợpchẩn đoán vị trí trên giải phẫu bệnh cũng là thử thách vì khi khối u xâm lấnvùng bóng Vater rất khó phân định tổn thương từ đầu tuỵ, bóng Vater hay đoạnthấp ống mật chủ. Bản chất tế bào đều là ung thư biểu mô tuyến, cũng khôngcó sự khác nhau khi làm hóa mô miễn dịch vì chúng có cùng nguồn gốc thời kỳbào thai.* Kích thước khối u:Kích thước khối u cũng là yếu tố tiên lượng quan trọng, Yeo C.J và CS(2002) nhận thấy kích thước trung bình khối u là 2,6 cm [70]. Nghiên cứu củaZakaria và CS (2020) cho thấy khối u có kích thước >3 cm là yếu tố tiên lượngđộc lập thời gian sống sau mổ của bệnh nhân (tỷ lệ tử vong 79,1% so với37,5% ở nhóm khối ≤ 3 cm, p0.001) [71].