Luận án Nghiên cứu sự biểu lộ và mối liên quan của các dấu ấn miễn dịch tế bào gốc ung thư, Her2 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 170 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_su_bieu_lo_va_moi_lien_quan_cua_cac_dau_a.pdf
  • 2. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TIẾNG VIỆT)_NCS NGUYỄN KHẮC TẤN.pdf
  • 3. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TIẾNG ANH)_NCS NGUYỄN KHẮC TẤN.pdf
  • 4. TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN_NCS NGUYỄN KHẮC TẤN.pdf
  • 5. BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN_NCS NGUYỄN KHẮC TẤN.pdf
  • 1424_TL_HD_danh_gia_Luan_an_TS_YH_cap_co_so_cua_HV_Nguyen_Khac_Tan.pdf
  • CV_Đăng luận án_NCS Khắc Tấn.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sự biểu lộ và mối liên quan của các dấu ấn miễn dịch tế bào gốc ung thư, Her2 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Nhiễm Helicobacter Pylori (H. Pylori) và UTDD Vào năm 1983 Marshall và Warren phân lập được vi khuẩn H. Pylori từ các mảnh sinh thiết biểu mô dạ dày. H. Pylori là vi khuẩn gram âm, kỵ khí, có hình xoắn nhẹ. Nhiễm H. Pylori gặp khoảng 60% dân số trên thế giới. Các nghiên cứu tiếp sau đó đã chứng minh được nó có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày theo từng mức độ và dần dần dẫn đến dị sản, loạn sản rồi đến UTBMTDD. Khả năng gây ung thư của nó phụ thuộc vào các yếu tố liên quan đến vi khuẩn – vật chủ. Sự hiểu biết về đặc điểm sinh học của vi khuẩn H. Pylori gây ra UTDD mang lại chiến lược tiềm năng trong việc quản lý [24]. H. Pylori liên quan đến tiến triển của UTBMTDD như kích thích gây đợt cấp của viêm mạn tính làm cho biểu mô niêm mạc dạ dày bị thay đổi dẫn đến thay đổi yếu tố vi môi trường như tăng các gốc tự do gây tổn thương DNA. H. Pylori còn ảnh hưởng đến gen do làm thay đổi quá trình metyl hóa gen kìm hãm ung thư như E-cadherin [137]. Hầu hết tất cả các trường hợp UTDD đều do nhiễm vi khuẩn H. Pylori. Mặc dù hiếm gặp, UTDD cũng có thể phát triển khi không nhiễm H. Pylori và các đặc điểm của UTDD không nhiễm H. Pylori đã trở nên ngày càng rõ hơn qua qua các nghiên cứu. Các đặc điểm bệnh học lâm sàng của UTDD khác nhau tùy theo tình trạng nhiễm H. Pylori. UTDD loại biệt hóa trải qua những thay đổi về hình thái sau khi tiệt trừ H. Pylori và những thay đổi trên bề mặt niêm mạc của khối u thành dạng không phải ung thư sau khi tiệt trừ H. Pylori gây khó khăn cho chẩn đoán trên nội soi. Trong khi đó, mức độ ác tính của UTDD loại không biệt hóa, bao gồm cả khả năng tăng sinh và tỷ lệ tiến triển, được báo cáo là cao hơn ở những bệnh nhân nhiễm H. Pylori so với những người không nhiễm [115]. Thông thường ung thư phát triển sau một thời gian dài qua nhiều bước từ viêm dạ dày mãn tính, teo niêm mạc, biểu mô chuyển sản, tân sinh trong biểu mô và cuối cùng là ung thư biểu mô tuyến xâm lấn. Việc loại bỏ H. Pylori dẫn đến chữa lành chứng viêm và ngăn chặn sự tiến triển của niêm mạc liên quan đến H. Pylori và các tổn thương di truyền. Diệt H. Pylori càng sớm thì nguy cơ sinh ung thư càng giảm. Nguy cơ này ban đầu là tiềm ẩn, càng ngày càng gia tăng theo cấp số nhân. Do đó, hiệu quả tổng thể của việc tiệt trừ H. pylori về mặt phòng ngừa ung thư được cho là phụ thuộc vào thời điểm loại bỏ bệnh trong chuỗi tiến triển [31].