Luận án Nghiên cứu sóng tràn qua tường biển mặt cong có mũi hắt sóng, áp dụng cho các khu đô thị, du lịch vùng Duyên Hải Bắc Bộ

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 182 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_song_tran_qua_tuong_bien_mat_cong_co_mui.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sóng tràn qua tường biển mặt cong có mũi hắt sóng, áp dụng cho các khu đô thị, du lịch vùng Duyên Hải Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Với kích thước máng sóng dài 45 m, rộng 1 m và cao 1,2 m; mô hình tường biển trong
máng sóng được bố trí như sơ đồ Hình 2.3, bao gồm: bãi trước, phần bệ mái nghiêng,
khối tường biển, hệ thống đầu đo sóng và hệ thống thu nước tràn.
– Bãi trước: bờ biển khu vực Bắc Bộ có độ dốc khá thoải, do đó bãi trước tường biển
có độ dốc là 1/100.
– Phần bệ có chiều cao 0,35m với mái nghiêng có độ dốc 2 m = , được chế tạo bằng gỗ
nhẵn không thấm nước để giảm thiểu ảnh hưởng của độ nhớt tới kết quả thí nghiệm,
kích thước bệ được thiết kế như Hình 2.4;
– Khối tường biển được đặt lên trên phần bệ gỗ, và được chế tạo bằng nhựa mica trong,
có độ nhẵn cao để thuận lợi cho việc tạo các mặt cong đúng như với thiết kế. Tường
biển ở khu vực duyên hải Bắc Bộ nước ta có chiều cao phổ biến trong khoảng 2m
÷3m, với tỉ lệ mô hình 15 L N = , mô hình tường biển được chế tạo có chiều cao 15
cm, tương ứng với 2,25 m ngoài thực tế. Mô hình tường biển được cố định chắc chắn
vào bệ gỗ để tránh chuyển động dưới tải trọng sóng (Hình 2.4). Có tất cả 06 dạng
MCN tường biển được thí nghiệm ở nhóm TN 1 (Hình 2.5); đặc điểm các mặt cắt
ngang tường biển thí nghiệm được trình bày tại Bảng 2.5; kích thước của các MCN
tường được trình bày tại Phụ lục B; kích thước cụ thể của đối tượng nghiên cứu của
luận án là tường mặt cong có mũi hắt sóng được chuẩn hóa như Hình 2.6.
– Các đầu đo sóng được bố trí như trong sơ đồ như Hình 2.3: bao gồm 6 đầu đo sóng,
được bố trí dọc máng sóng. Trong đó, đầu đo số 1 (WG1) và số 2 (WG2) dùng để
kiểm tra sóng đầu vào, các đầu đo từ số 3 đến số 6 (WG3, WG4, WG5, WG6) được
bố trí với khoảng cách 0,25 – 0,20 – 0,35m dùng để phân tích sóng phản xạ theo
phương pháp của Zelt và Skjelbreia (1992) [49]. Đầu đo số 6 (WG6) đo sóng tới trước
chân công trình, đây là tham số sóng quan trọng nhất mà tác giả dùng để phân tích
kết quả thí nghiệm.
Khoảng cách đầu đo để tách sóng phản xạ được lựa chọn theo hướng dẫn của bộ phần mềm HR-DAQ (Data Acquisition and Analysis Software) của HR Wallingford. Vị trí và mục đích của từng đầu đo được mô tả chi tiết như Bảng 2.6. Việc xử lý số liệu đo đạc được xử lý bằng bộ phần mềm HR-DAQ.
– Hệ thống thu nước tràn để xác định lưu lượng sóng tràn qua đỉnh tường: sóng tràn qua tường biển sẽ được thu vào thùng chứa thông qua máng hình chữ nhật có bề rộng 20cm. Từ thùng chứa đặt máy bơm để bơm nước ra phía ngoài, sau đó được đo đạc để xác định tổng lượng nước tràn. Đồng thời cũng bơm bổ sung nước đã tràn qua đê trở lại máng ở phía sau bảng tạo sóng để đảm bảo mực nước không đổi trong suốt thời gian thí nghiệm.
– Các máy quay, máy chụp ảnh để ghi hình thí nghiệm được bố trí vuông góc với chiều dài máng sóng.