Luận án Nghiên cứu mức độ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội và hàm ý chính sách cho quản lý

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 231 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_muc_do_chuyen_doi_so_trong_cac_doanh_nghi.pdf
  • ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN _ TA _ DƯƠNG NGUYỄN THANH THUỶ.doc
  • ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN _TV _ DƯƠNG NGUYỄN THANH THUỶ.doc
  • TÓM TẮT LATS _ TA _ DƯƠNG NGUYỄN THANH THUỶ.docx
  • TÓM TẮT LATS _ TV _ DƯƠNG NGUYỄN THANH THUỶ.docx
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu mức độ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội và hàm ý chính sách cho quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

– Maguire và cộng sự (2007) tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của các DNNVV để đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Maguire và cộng sự (2007) đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn bán cấu trúc cho cả hai giai đoạn của nghiên cứu. Bảng câu hỏi qua thư được gửi đến hơn 200 công ty cùng với các cuộc phỏng vấn qua điện thoại. Từ đó, nghiên cứu cung cấp bằng chứng xác thực rằng các DNNVV có thể đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng CNTT-TT. Hơn 70% số người được hỏi xác định ICT đang hỗ trợ doanh nghiệp của họ trong một hoặc nhiều lĩnh vực cạnh tranh. Tuy nhiên, các DNNVV có tiềm năng đạt được lợi thế hơn nữa bằng cách sử dụng cách tiếp cận tích hợp và chiến lược trong việc sử dụng CNTT-TT. Những phát hiện từ nghiên cứu của Maguire và cộng sự (2007) sẽ cung cấp bước tiến chính trong việc phát triển khung tham chiếu và mô hình quản lý cho các DNNVV để đánh giá, quản lý và sử dụng các công cụ và kiến thức kinh doanh điện tử hiện có. Các DNNVV nói chung không sử dụng CNTT-TT một cách đầy đủ để đạt được lợi thế cạnh tranh, thiếu nguồn lực và kỹ năng để làm như vậy. Sự thiếu hụt kỹ năng này áp dụng trong cả lĩnh vực kỹ thuật và kinh doanh, và làm cho cách tiếp cận chiến lược CNTT-TT để đạt được lợi thế cạnh tranh phần lớn không thể thực hiện được trong các DNNVV. Do đó, kết quả này cho thấy các DNNVV này cần được hỗ trợ về quản lý tri thức để đạt được mục tiêu. Sự hỗ trợ có thể là về giáo dục và đào tạo, và phát triển các công cụ và phương pháp mới để thu nhận và quản lý kiến thức trong các DNNVV. Liên quan đến quản lý tri thức, Maguire và cộng sự (2007) cũng chỉ ra rằng các DNNVV có xu hướng tạo ra kiến thức ngầm mặc. Kiến thức ngầm được đúc kết từ kinh nghiệm và trí tuệ cá nhân, được tạo ra và chia sẻ giữa các cá nhân trong bộ phận liên quan. Kiến thức ngầm được tạo ra bao gồm các phương pháp tiếp cận thực tế trong việc xử lý nguồn cung cấp vật liệu, thay thế dụng cụ cắt không có một công cụ cụ thể và cách thức phù hợp để đối phó với một số loại khách hàng nhất định. – Nghiên cứu về thực trạng CĐS tại các DNNVV ở Việt Nam của Nguyễn Thị Mỹ Hằng và Nguyễn Thị Minh Thúy (2022) được thực hiện trong bối cảnh CĐS đã trở thành xu thế tất yếu giúp các DNNVV hội nhập với môi trường kinh doanh quốc tế, và Đảng và Nhà nước ta cũng dành nhiều sự quan tâm đầu tư cho lĩnh vực này. Trong nghiên cứu này, các tác giả phân tích khái niệm CĐS, lợi ích của hoạt động này đối với DN nói chung và DNNVV nói riêng, và xu hướng CĐS trên thế giới. Nghiên cứu cũng phân tích kỹ thực trạng công tác CĐS tại các DNNVV Việt Nam hiện nay. Theo đos, tính đến 6/2020, đax có 48% DN tại Việt Nam chuyển sang nền tảng số, và rất nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm, giải pháp số để vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời tiếp thị số cũng đã chiếm khoảng 20% tổng chi tiêu quảng cáo tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những rào cản và thách thức trong hoạt động này, bao gồm thách thức từ công nghệ, thách thức từ vốn đầu tư, và thách thức từ nhận thức của doanh nghiệp. Từ đó, các tác giả đề xuất lộ trình CĐS cho DNNVV, bao gồm 4 giai đoạn: chuẩn bị; CĐS mô hình kinh doanh; hoàn thiện và CĐS năng lực quản trị; và kết nối kinh doanh và quản trị, đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới. Với lộ trình này, các DNNVV có thể tùy biến dựa trên điều kiện và nguồn lực thực tế của đơn vị mình để CĐS nhanh chóng, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.