Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, kỹ thuật nhân giống và trồng xoay (dialium cochinchinensis pierre) tại Gia Lai

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 157 trang
  • Lượt xem : 10
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_ky_thuat_nhan_gi.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, kỹ thuật nhân giống và trồng xoay (dialium cochinchinensis pierre) tại Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

3.1.4. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý Xoay3.1.4.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý lá Xoaya) Cấu tạo giải phẫu lá Xoay:Quan sát cấu tạo giải phẫu lát cắt ngang lá Xoay trên kính hiển vi cho thấy: Mặt cắt lá Xoay gồm các lớp tế bào biệt hóa để thực hiện các chức năng riêng biệt. Mặt trên và mặt dưới lá được phủ bởi lớp cutin giúp bảo vệ các mô tế bào chức năng bên trong, khí khổng được phân bố ở lớp biểu bì phía dưới. Xếp theo thứ tự từ trên xuống gồm: (1) tầng cutin trên, (2) biểu bì trên, (3) mô dậu, (4) mô khuyết, (5) biểu bì dưới, (6) cutin dưới và khí khổng. (Hình 3.17 và hình 3.18). Lá Xoay có độ dày 223,52 – 290,18 μm, lá của cây trưởng thành (255,53 – 290,18 μm) dầy hơn lá của cây tái sinh dưới tán rừng (223,52 μm) và lá của cây 6 và 12 tháng tuổi trong vườn ươm (229,93 – 244,89 μm). So sánh độ dầy của lá Xoay ở các TVKH cho thấy, độ dầy của lá tăng theo số giờ nắng trong năm. Ở TVKH I2 có số giờ nắng/năm thấp nhất (2.295,9 giờ/năm), độ dầy lá thấp nhất (255,53 μm), ở TVKH II3 số giờ nắng trong năm cao nhất (2.318,0 giờ/năm), độ dầy lá cao nhất (290,18 μm). Cây tái sinh dưới tán rừng có lá mỏng hơn cây con trong vườn ươm.Biểu bì và cutin là những phần nằm ở bề mặt ngoài cùng của lá, có chức năng chính là bảo vệ và chống sự thoát hơi nước cho các mô bên trong thịt lá. Độ dày lớp biểu bì và lớp cutin càng lớn thì sự thích nghi của cây với điều kiện bất lợi của môi trường càng cao, đặc biệt là ánh sáng và nhiệt độ. Ở lá Xoay trưởng thành, độ dầy của lớp cutin trên (4,50 – 4,92 μm) so với lớp cutin dưới (3,16 – 4,23 μm) và độ dầy của lớp biểu bì trên (18,69 – 21,54 μm) so với lớp biểu bì dưới (17,40 – 18,57) là khá đều nhau. Độ dầy của lớp cutin và lớp biểu bì ở các TVKH cũng tăngtheo số giờ chiếu sáng và nhiệt độ trung bình trong năm.