Luận án Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 27 trang
  • Lượt xem : 10
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_hinh_thai_ton_thuong_va_hieu_qua_dieu_tri.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hình thái tổn thương và hiệu quả điêu trị ngoại khoa hội chứng động mạch chủ ngực cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

1.1. Tổng quan về hội chứng động mạch chủ cấp
Hội chứng động mạch chủ cấp (AAS) là một khái niệm bao quát và
khá cập nhật gần đây, được hội tim mạch Châu Âu (ESC 2014) xếp
vào nhóm bệnh cấp cứu ĐMC, gồm các thể khác nhau: bóc tách động
mạch chủ, máu tụ trong thành và vữa xơ loét xuyên thành. Hiện nay,
hội chứng động mạch chủ cấp được hiểu và mở rộng thêm gồm cả:
bóc tách động mạch chủ, máu tụ trong thành, vữa xơ loét xuyên thành,
phình ĐMC dọa vỡ hoặc tổn thương ĐMC cấp tính do thủ thuật.
1.2. Tổng quan về đặc điểm hình thái tổn thương trong hội chứng
động mạch chủ ngực cấp
1.2.1. Bóc tách ĐMC kinh điển (AD)
Hình thái bóc tách kinh điển (AD) là bệnh cảnh phổ biến nhất, bao
gồm khoảng 60% đến 70% trong số các trường hợp mắc hội chứng
ĐMC. Về mặt hình ảnh học, bóc tách kinh điển có phân chia thành
lòng thật và lòng giả rõ ràng, có lỗ rách nội mạc.
1.2.2. Huyết khối tụ thành ( IMH)
Huyết khối tụ thành (IMH) có tỷ lệ từ 6% đến 25% trong HC ĐMC
cấp, có thể liên quan đến động mạch chủ đoạn lên hoặc đoạn xuống.
Phần lớn các trường hợp liên quan đến động mạch chủ đoạn xuống
(60 – 80%), trong khi khoảng 30% liên quan đến động mạch chủ đoạn
lên và 10% ở quai động mạch chủ.
Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày là 20% đối với IMH, nếu IMH
có bóc tách tiến triển, nguyên nhân tử vong có thể là vỡ, bít lấp các
MM quan trọng nuôi tim, não và mức độ nguy cơ tử vong này phụ
thuộc vào vị trí giải phẫu.