Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng bảo vệ gan của sản phẩm Vismisco trên thực nghiệm

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 184 trang
  • Lượt xem : 4
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_doc_tinh_va_tac_dung_bao_ve_gan_cua_san_p.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu độc tính và tác dụng bảo vệ gan của sản phẩm Vismisco trên thực nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Cấu tạo và chức năng của gan
Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, trọng lượng trung bình 2
kg (chiếm khoảng 3% trọng lượng cơ thể) 5. Gan được cấu tạo bởi 3 thành
phần chính: bao gan, nhu mô gan, mạch máu và đường dẫn mật trong gan.
Bao gan là các mô liên kết mỏng bao phủ bề mặt nhu mô gan. Nhu mô gan
gồm các tế bào gan sắp xếp vào từng đơn vị cấu trúc gọi là các tiểu thùy gan.
Mỗi tiểu thùy gan có cấu trúc hình đa giác. Giữa các dãy tế bào gan là các
mao mạch kiểu xoang (xoang gan) có các tế bào Kupffer. Bộ ba động mạch
gan, ống mật và tĩnh mạch cửa chạy trong những khoảng giữa của các tiểu
thùy. Gan tiếp xúc liên tục với các chất độc do tĩnh mạch cửa cung cấp máu
cho cơ quan này sau khi hấp thu qua ruột 6.
Các chức năng của gan được thực hiện nhờ hai loại tế bào (tế bào gan và
tế bào Kupffer) và nhờ có một lượng máu qua gan rất lớn (mỗi phút nhận
1500ml máu) 5,7,8.
– Chức năng chuyển hóa các chất:
+ Chuyển hóa glucid: Gan tổng hợp glycogen và chuyển glycogen thành
glucose để cung cấp cho cơ thể hoặc sau đó chuyển glucose thành acid
glucuronic để tham gia vào quá trình khử độc của gan 5,7,8.
+ Chuyển hóa lipid: Gan sản xuất muối mật để nhũ tương hóa lipid giúp
cho viêc tiêu hóa và hấp thu lipid qua thức ăn. Ngoài ra gan còn tham gia vào
quá trình tổng hợp, thoái hóa lipid.
+ Chuyển hóa acid amin – protein: Gan tổng hợp toàn bộ albumin và một
phần globulin, các yếu tố đông máu (fibrinogen, prothrombin).
– Chức năng khử độc và tác dụng bảo vệ của gan: Diễn ra theo 2 pha:
+ Pha I: Gồm các phản ứng oxy hóa, phản ứng khử, phản ứng thủy phân.
Quan trọng nhất trong pha này là phản ứng oxy hóa xảy ra ở microsom gan
thông qua họ enzym CYP P450. Họ enzym này gồm nhiều isoenzym khác
nhau. Trong đó CYP2E1 có vai trò quan trọng trong chuyển hóa thuốc, hóa
chất 7,8. Trong số các thuốc, các chất được chuyển hóa qua CYP này có
paracetamol 9.
+ Pha II: Các phản ứng của pha II gồm phản ứng liên hợp với acid
glucuronic, acid sulfuric, glycocol, glutathion, Sản phẩm của các chất
chuyển hóa qua pha này là những chất không có hoạt tính, có tính phân cực
mạnh và tan tốt trong nước 7.
– Chức năng bài tiết mật:
Mật được tiết ra từ những tế bào gan đưa xuống túi mật qua ống dẫn
mật. Khi bài tiết mật xuống ruột sẽ kéo theo những chất độc được gan giữ lại
và đào thải qua đường mật xuống ruột. Nếu gan bị tổn thương sẽ ảnh hưởng
đến quá trình tạo mật và bài xuất mật 5,7,8.
– Chức năng tạo và phá hủy hồng cầu: Gan trong thời kỳ bào thai có khả
năng tạo máu. Gan là nơi sản xuất protein, cần thiết cho việc cấu tạo nên hồng
cầu, là nơi dự trữ sắt lớn nhất trong cơ thể. Ngoài ra gan còn dự trữ vitamin B12,
vitamin K. Mặt khác, tổ chức võng nội mô của gan là nơi phân hủy hồng cầu 5.