Luận án Nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng phân bào trên dòng tế bào ung thư Mcf-7, Jurkat T của cao chiết và hoạt chất từ sinh khối, quả thể nhân nuôi của chủng nấm Cordyceps Neovolkiana DL0004 và Isaria Cicadae F0004
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 199 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_nghien_cuu_danh_gia_hoat_tinh_khang_phan_bao_tren_do.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng phân bào trên dòng tế bào ung thư Mcf-7, Jurkat T của cao chiết và hoạt chất từ sinh khối, quả thể nhân nuôi của chủng nấm Cordyceps Neovolkiana DL0004 và Isaria Cicadae F0004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Một số nghiên cứu phát sinh loài khác dựa vào ribosome của DNA đã
được tiến hành để kiểm tra và hoàn chỉnh việc phân loại Cordyceps nhưng vẫn
gặp nhiều hạn chế. Năm 2010, một nhóm các nhà nấm học của Mỹ, Thái Lan
và Hàn Quốc đã phối hợp nghiên cứu và sắp xếp lại hệ thống của nhóm nấm
Cordyceps. Theo kết quả nghiên cứu này, toàn bộ các loài thuộc nhóm nấm
Cordyceps được phân chia lại thuộc về 3 họ: họ Clavicipitaceae với các chi
Metacordyceps, Hypocrella, Regiocrella và Torrubiella; họ Cordycipitaceae
với chi Cordyceps; họ Ophiocordycepitaceae với 2 chi Ophiocordyceps và
Elaphocordyceps [6].
Năm 2007, nghiên cứu của Sung và cộng sự đã xếp chi Isaria thuộc
ngành Ascomycota, lớp Sordariomycetes, bộ Hypocreales, họ
Cordycipitaceae [7]. Một số chi được quan tâm nhiều nhất hiện nay bởi tính
chất dược lý hay khả năng kiểm soát sinh học bao gồm Cordyceps, Beauveria
và Isaria [8]. Chi Isaria bao gồm các loài nấm ký sinh côn trùng phân bố khá
rộng, dễ dàng thu thập. Isaria là giai đoạn sinh sản vô tính (giai đoạn hình
thành bào tử đính) của chi Cordyceps [3].
Trong các loài Cordyceps spp., C. sinensis là nổi tiếng nhất về giá trị
ứng dụng chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe con người và nó phân bố chủ yếu ở
Nepal, Bhutan, Ấn Độ và Cao nguyên Tây Tạng của Trung Quốc, độ cao từ
3000 m – 5000 m so với mực nước biển. Bên cạnh C. sinensis nhiều loài nấm
Cordyceps spp. khác cũng được phát hiện [9]:
Họ Clavicipitaceae gồm có Metacordyceps liangshanensis, phân bố
chủ yếu ở Trung Quốc và Nepal.
Họ Cordycipitaceae gồm có Cordyceps coccinea (Được phát hiện tại:
Indonesia, Srilanka, Nhật Bản, Công Gô và Nepal), C. ishikariensis (Được
phát hiện tại: Nhật Bản và Nepal), C. militaris (Được phát hiện phổ biển ở
khắp quốc gia Nhật Bản), C. martialis (Được phát hiện tại: Brazil, Trimidad,
Trung Quốc, Bắc Mĩ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nepal), C. pruinosa (Được
phát hiện tại: Sri Lanka, Trung Quốc, Công Gô, Nhận Bản, Nga, Hàn Quốc,
Mexico, và Nepal), Cordyceps nevolkiana và Cordyceps takaomontana (Được
phát hiện tại: Việt Nam).
Họ Ophiocordycipitaceae gồm có Ophiocordyceps fornicarum (Được
phát hiện tại: Nhật Bản, Nepal, Hàn Quốc và Trung Quốc), O. gracilis (Được
phát hiện tại: Hoa kỳ, Algeria, Pháp, Bắc Mĩ, Brazil, Úc, Trung Quốc, Czech,
Hàn Quốc, Nepal và Slovakia), O. kangdingensis và O. multiaxialis (Được
phát hiện tại: Trung Quốc và Nepal), O. nepalensis (Được phát hiện tại:
Nepal), O. nutans (Được phát hiện tại: Nhật Bản, Trung Quốc, Công Gô, Hàn
Quốc, Liên Bang Nga và Nepal), C. sinensis (Phân bố: Nepal, Bhutan, Ấn Độ
và Cao Nguyên Tây Tạng), O. sphecocephala (Được phát hiện tại: Cuba,
Jamaica, Đông Ấn Độ, Argentina, Guadeloupe, Nhật Bản, Indonesia, Bắc Mĩ,
Guyana, Trung Quốc, Anh, Czech, Công Gô, Hàn Quốc, Nga, Nepal và
Slovakia), O. tricentri (Được phát hiện tại: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc
và Nepal, Ophiocordyceps langbianensis (Được phát hiện tại: Việt Nam).