Luận án Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng Sigma
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 174 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_di_can_hach_va_ket_qua_phau_thua.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả phẫu thuật nội soi triệt căn điều trị ung thư đại tràng Sigma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Vị trí, hình thể, liên quan
ĐT Sigma là đoạn cuối cùng của ĐT, hình thể ngoài được mô tả giống
chữ S hoặc chữ ∑ bởi Hollinshead W. H. hoặc Venugopal E. và cs [23] [24]. ĐT
Sigma được tính bắt đầu từ nơi kết thúc ĐT xuống, điểm này ở gờ vô danh bên
trái của xương chậu, xuống đến điểm bắt đầu của trực tràng ở ngang mức đốt
sống cùng 3 theo đường giữa – đây cũng là vị trí kết thúc của mạc treo ĐT
Sigma [25], [26], [27], [28].
ĐT Sigma được mô tả gồm các phần: Phần hông: Nằm và cố định ở hố
chậu trái, phần này không có mạc treo và tận hết ở miệng chậu hông bé (đây
cũng là vị trí bắt đầu xuất hiện mạc treo của phần chậu của ĐT Sigma – pelvic
portion), hướng của nó là đi chéo xuống sang phải và sau đó đi xuống dưới. Phần
chậu (pelvic portion) di động và có dạng hình Omega (Ω), bắt đầu ở đường
giữa của cơ thắt lưng chậu lớn và có mạc treo, điểm bám của nó dính vào thành
sau xương chậu. Phần chậu kết thúc ở chỗ nối Sigma-trực tràng – nơi kết thúc
của mạc treo ĐT Sigma. Trên thực tế, phần dính của mạc treo ĐT Sigma thường
thay đổi, trong phần lớn các trường hợp, phần dính bắt đầu ở hố chậu trái, mở
rộng chéo xuống và sang bên phải. Ở những trường hợp khác thì phần dính này
uốn lượn dạng chữ C, S hay U.
Chỗ nối Sigma-trực tràng: Đây là nơi tiếp giáp giữa ĐT Sigma và trực
tràng, vị trí này ngang mức đốt sống cùng 3. Nghiên cứu của Shafik và cs thấy
rằng vị trí này hoạt động như một cơ thắt: Nó mở khi ĐT Sigma co bóp (phản
xạ ức chế Sigma-trực tràng) để phân đi qua và đóng khi trực tràng co bóp (phản
xạ kích thích Sigma-trực tràng) nhằm ngăn phân không đi ngược lên trên.
Độ dài của ĐT Sigma biến đổi nhiều. Ở người trưởng thành, ĐT Sigma
dài trung bình khoảng 40 cm [25], [26], [27]. Syamala G. và cs (2016) chỉ ra độ
dài trung bình của ĐT Sigma người trưởng thành ở nam giới là 36,5cm, ở nữ là
32,6cm [29]. Nghiên cứu của Alatise O. I. và cs (2013), lại thấy độ dài ĐT Sigma
và mạc treo của nó tăng lên theo tuổi. Tác giả cho rằng đây có thể là một yếu tố
giải phẫu cơ bản giải thích cho tình trạng hay gặp xoắn ĐT Sigma và thất bại khi
soi ĐT ở người cao tuổi [30].
Liên quan của đại tràng Sigma
Liên quan của ĐT Sigma khá thay đổi do đặc điểm kích thước và hình
dạng của nó không cố định. Ở bên trái là các mạch máu chậu ngoài bên trái,
thần kinh bịt, buồng trứng (ở nữ) hoặc ống dẫn tinh trái (ở nam) và thành bên
trái của xương chậu. Phía sau ĐT Sigma là các mạch chậu trong và ngoài bên
trái, mạch sinh dục, niệu quản, cơ tháp và đám rối trước xương cùng. Nằm phía
trước và ở dưới ĐT Sigma là bàng quang ở nam giới hay tử cung và bàng quang
ở nữ giới. Ở trên và bên phải, ĐT Sigma tiếp giáp với tiểu tràng [25].