Luận án Nghiên cứu biến thể di truyền liên quan đến các bệnh ly thượng bì bóng nước, bạch tạng và thiểu sản vành tai bằng giải trình tự hệ gen mã hóa
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 187 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_nghien_cuu_bien_the_di_truyen_lien_quan_den_cac_benh.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu biến thể di truyền liên quan đến các bệnh ly thượng bì bóng nước, bạch tạng và thiểu sản vành tai bằng giải trình tự hệ gen mã hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Ngày nay, với sự tiến bộ và phát triển vượt bậc của công nghệ sinh học và sự ra
đời của công nghệ giải trình tự thế hệ mới (NGS) đã giúp ích rất nhiều trong nghiên
cứu các bệnh di truyền, bao gồm cả các bệnh di truyền hiếm gặp. Giải trình tự toàn bộ
hệ gen mã hóa (WES) là một trong những công nghệ NGS cho phép giải trình tự toàn
bộ vùng mã hóa của hệ gen người, vùng chỉ chiếm 1% kích thước bộ gen nhưng có
chứa đến 85% số lượng các biến thể gây bệnh. Do vậy, WES được xem là một kỹ thuật
đầy hứa hẹn trong nghiên cứu các rối loạn di truyền hiếm gặp với chi phí phù hợp,
lượng dữ liệu đầu ra lớn cũng như hiệu quả phân tích không chênh lệch nhiều khi so
với giải trình tự toàn bộ hệ gen.
Theo đạo luật thuốc hiếm (Orphan Drug Act), định nghĩa bệnh hiếm là các bệnh
được tìm thấy với tỉ lệ mắc bệnh ít hơn 1/200.000 người ở Hoa Kỳ; trong khi tỉ lệ này
theo Liên minh Châu Âu là 1/2000 người và hiện có khoảng 6000-7000 bệnh hiếm
trên toàn thế giới đã được báo cáo. Theo tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), tại Việt Nam ước tính trong 15 người thì có 1 người mắc bệnh hiếm, tương
đương với khoảng 6 triệu người đang sống chung với những căn bệnh này. Do tính
chất hiếm gặp của những nhóm bệnh hiếm mà việc chẩn đoán chính xác và kịp thời
được xem là một thách thức lớn đối với các hệ thống chăm sóc sức khỏe. Sự chậm trễ
trong chẩn đoán có thể dẫn đến chậm trễ trong công tác điều trị cũng như xử lý bệnh
không đúng, gây suy kiệt về thể chất cũng như tinh thần của người bệnh và gia đình.
Tại Việt Nam, cho đến nay, thông tin di truyền của ba bệnh hiếm gồm ly
thượng bì bóng nước (tỷ lệ 11,1/1 triệu dân), bạch tạng (tỷ lệ 1/17.000 đến 1/20.000
người) và thiểu sản vành tai (0,83-17,4/10.000 ca sinh) đều rất hạn chế/chưa được báo
cáo. Phổ lâm sàng của mỗi bệnh rộng, đôi khi chồng chéo giữa các phân nhóm khiến
cho việc chẩn đoán chính xác trở nên khó khăn hơn, thậm chí là không phân loại được
trong một số trường hợp phức tạp. Do đó các xét nghiệm di truyền là cần thiết, giúp
phân loại chính xác các nhóm/phân nhóm những bệnh này. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu trên cộng đồng người phương Tây và số ít cộng đồng người châu Á đã công bố
các biến thể gây bệnh nằm trên 21 gen gây nên ly thượng bì bóng nước trên 20 gen là
nguyên nhân dẫn đến bạch tạng. Đối với thiểu sản vành tai, mặc dù nguyên nhân dẫn
đến bệnh vẫn chưa được làm rõ nhưng các yếu tố di truyền cũng đã được chỉ ra trong
rất nhiều nghiên cứu với số lượng gen có thể liên quan đến bệnh ngày càng được mở
rộng. Vì vậy, để có thể khảo sát tất cả các gen gây bệnh/liên quan này thì các phân tích
dựa trên NGS được xem là phương pháp hiệu quả cao, giúp nhanh chóng xác định các
thông tin di truyền bệnh một cách chính xác, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí.