Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học và sinh học bệnh sán lá gan lớn trên bõ ở đồng bằng sông Cửu Long và thử hiệu quả của thuốc tẩy trừ
- Người chia sẻ :
- Số trang : 239 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Một số đặc điểm dịch tễ học và sinh học bệnh sán lá gan lớn trên bõ ở đồng bằng sông Cửu Long và thử hiệu quả của thuốc tẩy trừ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Bệnh sán lá gan là một trong những bệnh ký sinh trùng quan trọng không những gây ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe vật nuôi mà còn gây thiệt hại kinh tế đáng kể đến ngành chăn nuôi. Chính vì vậy đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu những đặc điểm hình thái, dịch tễ học và sinh học của sán lá gan lớn (SLGL) trên bò ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Với các mục tiêu cụ thể như sau: xác định thành phần loài sán lá gan lớn đang lưu hành tại ĐBSCL, nghiên cứu vòng đời phát triển của loài Fasciola sp. từ giai đoạn bên ngoài môi trường và bên trong ký chủ. Ngoài ra, đề tài sẽ góp phần hoàn thiện mô tả triệu chứng lâm sàng, khảo sát bệnh tích đại thể, vi thể và thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan lớn trên bò. Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 6/2017 trên bò tại 6 tỉnh ĐBSCL với các kết quả thu được như sau: Bò tại 6 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ nhiễm chung là 20,50%. Trong đó, bò địa phương nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ nhiễm cao nhất (21,55%) kế đến là bò lai Sind (20,86%) và tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở bò sữa (9,15%). Bò nhiễm sán lá gan có khuynh hướng tăng dần theo lứa tuổi, thấp nhất là bò 2 năm (31,38%). Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò nuôi bán chăn thả (26,74%) cao hơn bò nuôi nhốt (10,55%). Phương pháp mổ khám bò tìm sán lá gan lớn có tỷ lệ nhiễm tương đồng với phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng (22,01% với cường độ nhiễm 9,93±0,34 sán/cá thể; so với phương pháp xét nghiệm phân 20,50%). Bò nuôi tại ĐBSCL chịu ảnh hưởng tác động của mùa vụ, bò nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ cao nhất là vào mùa khô (26,07%) và thấp nhất là mùa mưa (14,79%). Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò nuôi tại ĐBSCL thay đổi theo vùng sinh thái, bò nuôi ở vùng sinh thái nước ngọt nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ cao nhất là 24,14% và thấp nhất là bò nuôi ở vùng sinh thái nước mặn và lợ với tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 9,01%. Phân tích định danh SLGL bằng phương pháp hình thái học, kỹ thuật sinh học phân tử PCR-RFLP và giải trình tự gene cho thấy các mẫu sán lá gan lớn ở ĐBSCL đều là loài Fasciola gigantica. Tỷ lệ tương đồng giữa các mẫu sán lá gan F.gigantica thu thập tại ĐBSCL cao dao động từ 99,
