Luận án Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 271 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương trong ngành điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Tiền lương là tiền trả cho việc cung ứng sức lao ñộng (SLð), vì vậy, về bản chất, tiền lương biểu thị quan hệ kinh tế giữa người sử dụng lao ñộng (NSDLð) và người lao ñộng (NLð). Phạm trù tiền lương, tự nó ñã bao hàm vừa là thu nhập, vừa là chi phí: Chi phí của nhà sản xuất ñể hợp thành chi phí SXKD; và thu nhập của NLð. ðã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về tiền lương. Tuy vậy, tiền lương và tổ chức tiền lương trong mô hình tập ñoàn Sản xuất kinh doanh (SXKD) lại chưa ñược tổng kết toàn diện cả về lý luận và thực tiễn. Ở Việt nam, mô hình tập ñoàn cũng mới là thử nghiệm, nên hầu như chưa có công trình khoa học nào về tổ chức và Quản lý tiền lương (QLTL) của tập ñoàn SXKD, ñược ñặt ra và nghiên cứu một cách có hệ thống. ðiện lực là ngành công nghiệp giữ ví trí chiến lượccủa nền kinh tế quốc dân (KTQD). Hầu hết các Quốc gia ñều thống nhất cho rằng, ñể có thể chuyển một nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ thành nền kinh tế công nghiệp, sản xuất hiện ñại, có nghĩa là làm cho xã hội tiến thêm một nấc thang văn minh mới, ðiện lực phải “ñi trước một bước”. Bởi vì, một trong những ñiều kiện có tính tiên quyết của công nghiệp hoá (CNH) là ðiện khí hoá. Hơn nữa, an ninh năng lượng (mà trước hết là an ninh ñiện năng) cũng còn là ñiều kiện ñể bảo ñảm an ninh Quốc gia (Bao gồm cả kinh tế, chính trị, quốc phòng.), là tiền ñề ñể một Quốc gia phát triển bền vững. Trong nhiều năm qua, Ngành ñiện Việt Nam mà nòng cốt là Tổng Công ty ðiện lực Việt Nam, nay là Tập ñoàn ðiện lực Việtnam (EVN) ñã ñược Chính phủ ñặc biệt quan tâm, tạo ñiều kiện ñể nhanhchóng trở thành ngành kinh tế kỹ thuật “ñi trước mở ñường” cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực khác của nền KTQD. Cùng với sự mở rộng ñầu tư về nguồn lực, 8 EVN ñã từng bước ñổi mới mô hình tổ chức, hệ thống quản lý ñể nâng cao hiệu quả SXKD và hội nhập với sự phát triển của ngành ñiện trong khu vực và trên thế giới. QLTL là một trong các khâu của hệthống quản lý EVN cũng ñã có nhiều cải tiến nhằm thay ñổi nhận thức không còn phù hợp về tiền lương của thời kỳ bao cấp, nhanh chóng tạo ra những ñòn bẩy mạnh mẽ khuyến khích NLð. ðặc biệt ñể EVN có cơ hội thu hútvà trọng dụng ñội ngũ nhân viên có chất lượng cao – một trong những trụ cột về năng lực cạnh tranh của ngành. Tuy vậy, những cải tiến ở mặt này, mặt kia trong lĩnh vực tổ chức, QLTL của EVN vẫn là chắp vá, thụ ñộng, chưa tạo ra diện mạo mới về chính sách ñãi ngộ nhân lực, ñặc biệt khi EVN chuyển sanghoạt ñộng theo mô hình tập ñoàn. Nhiệm vụ quản lý nói chung và nhiệm vụ QLTL nói riêng ñang ñặt ra nhiều yêu cầu mới và cấp bách dưới hình thức tổ chức tập ñoàn kinh tế, các chính sách về tiền lương, phương thức QLTL, quan ñiểm, triết lý về tiền lương và ñãi ngộ NLð.cần ñược nghiện cứu có hệ thống, toàn diện. Trên ý nghĩa ñó, tác giả lựa chọn ñề tài: “Hoàn thiện công tác QLTL trong ngành ñiện lực Việt Nam”làm ñề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
