Luận án Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa
- Người chia sẻ :
- Số trang : 229 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là giải pháp quan trọng trong việc sắp xếp, tổ chức lại, ñổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Theo số liệu tổng hợp của Bộ Tài chính, ñến ngày 25/5/2011 có 5850 doanh nghiệp (DN) và bộ phận DN ñã ñược sắp xếp, chuyển ñổi. Trong ñó, CPH ñược 3948 DN (chiếm 67%). Còn lại gần 1902 DN (chiếm 33%) thực hiện các hình thức sắp xếp khác như: chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên nhà nước; sáp nhập; hợp nhất; giao bán, khoán. Trong số 3948 DN CPH có 2294 DN thuộc các ñịa phương (chiếm 58%), 1197 DN thuộc khối Bộ, ngành (chiếm 30%) và 457 DN thuộc các tập ñoàn, tổng công ty (chiếm 12%). Qua gần 20 năm thực hiện, quá trình CPH DNNN ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể như: góp phần thu hút thêm vốn; ngăn chặn sự trì trệ và tiêu cực, thúc ñẩy DN làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình này cũng bộc lộ những vấn ñề bất cập, trong ñó nổi lên vấn ñề hiệu quả sử dụng vốn trong các DN sau CPH thấp. ðiều này gây ảnh hưởng lớn ñến mụctiêu bảo toàn vốn nhà nước (VNN) trong các DN này. Nguyên nhân chủ yếu làdo công tác quản lý VNN trong các DN sau CPH hạn chế. Trước yêu cầu cấp thiết ñó, ngày 06/12/2000 chính phủ Việt Nam ñã ban hành Nghị ñịnhsố 73/2000/Nð-CP về Qui chế quản lý VNN ở DN khác và gần ñây nhất là Nghị ñịnh số 09/2009/NðCP ngày 5/02/2009 của Chính phủ về Qui chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý VNN ñầu tư vào DN khác. Chính sách quản lý VNN trong DN sau CPH tuy ñã giúp cho công tác quản lý VNN thuận lợi hơn nhưng quá trình triển khai thực hiện ñã phát sinh nhiều bất cập. Thêm vào ñó, hệ thống chính sách còn thiếu và chưa ñồng bộ nên không thể giải quyết tốt những vướng mắc trong công tác quản lý VNN ở DN sau CPH. Từ thực tế này, yêu cầu ñặt ra cho các nhà khoa học cần thực hiện nghiên cứu một cách ñầy ñủ và toàn diện về quá trình CPH DNNN nói chung và công tác quản lý VNN trong các DN sau CPH 9 nói riêng. ðặc biệt là chính sách quản lý VNN trongDN sau CPH ñể nhà nước có can thiệp hợp lý nhằm nâng cao hiêu quả hoạt ñộng của các DN sau CPH cũng như ñảm bảo tốt vai trò chủ ñạo của các DN nàytrong nền kinh tế.
