Luận án Giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 177 trang
- Lượt xem : 10
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_gioi_han_tu_do_hop_dong_trong_hoat_dong_thuong_mai_t.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giới hạn tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Bản chất của hợp đồng là sự tự do thỏa thuận của các chủ thể khi tham gia vào
quan hệ hợp đồng đó. Pháp luật Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể về tự
do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng (tự do hợp đồng), nhưng các quy định trong
Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật Thương mại (LTM) và các văn bản khác có liên quan
đều thể hiện rõ sự tôn trọng tự do hợp đồng của các bên trong quan hệ hợp đồng từ
giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng đến chấm dứt hợp đồng.
Quyền tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng được quy định rải rác trong
các văn bản pháp luật khác nhau. Quyền tự do hợp đồng được thể hiện trong việc tự
do lựa chọn đối tác, tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng, tự do lựa chọn hình
thức thể hiện hợp đồng .Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải lúc nào các bên
tham gia quan hệ hợp đồng cũng chỉ thỏa thuận để thực hiện hành vi hợp pháp mà
không xâm phạm tới trật tự công cộng và lợi ích của các chủ thể khác có liên quan.
Do vậy, tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối , nó phải tuân theo những
giới hạn do pháp luật quy định. Việc đặt ra giới hạn tự do hợp đồng trong một số
trường hợp là rất cần thiết.
Trong giao dịch dân sự nói chung và trong hoạt động thương mại nói riêng
đều có những quy định liên quan đến giới hạn tự do hợp đồng. Mức độ giới hạn
được thể hiện khác nhau qua các thời kỳ lập pháp. Tuy nhiên phải khẳng định rằng,
việc đặt ra quy định nhằm giới hạn tự do hợp đồng không đồng nghĩa với việc triệt
tiêu quyền tự do kinh doanh (trong đó có quyền tự do hợp đồng) của các chủ thể.
Trong một số trường hợp nhất định, việc giới hạn tự do hợp đồng là nhằm đảm bảo
quyền lợi của các bên chủ thể tham gia giao kết, xác lập hợp đồng. Ngoài ra, còn
hướng đến mục đích bảo vệ cho bên yếu thế (người tiêu dùng) trong hợp đồng mẫu,
điều kiện giao dịch chung, đảm bảo lợi ích cho bên thứ ba hoặc vì lợi ích chung của
toàn xã hội. Xét cho cùng, lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng cần được đặt
trong mối liên quan đến lợi ích chung của toàn xã hội, không thể vì lợi ích cá nhân
mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan.