Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 182 trang
  • Lượt xem : 6
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Vùng KTTĐ Bắc Bộ là m ột trong những vùng KTTĐ của cả nước, được xây dựng và phát triển nhằm hư ớng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa và bứt phá; lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển. Do đó, việc thu hút và quản lý hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI nhằmthúc đẩy vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển theo hư ớng bền vững là yêu cầu khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế -xã hội và BVMT c ủa vùng. Vùng KTTĐ B ắc Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Thông báo s ố 108/TB-VPCP ngày 30 tháng 7 năm 2003 v ề kết luận của Thủ tư ớng Chính phủ về việc bổ sung, mở rộng vùng KTT ĐBắc Bộlà Hà Nội, Hải Phòng, Hải D ương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đ ến 1 -1-2008, Hà Tây đư ợc sáp nhập vào Hà Nội, nên vùng KTTĐ Bắc Bộchỉ còn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là vùng giữ vị trí quan trọng chi ến l ư ợc trong tiến trìn h hội nhập sâu, rộng, hiệu quả với khu vực và thế giới. Bởi lẽ, vùng KTT Đ Bắc Bộ là vùng duy nh ất có Thủ đô Hà Nội -là trung tâm kinh t ế, chính trị, văn hoá và quan h ệ quốc tế của cả n ư ớc; nơi h ội tụ đ ầy đủ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế -chính tr ị; hạ tầng kỹ thuật; nguồn nhân lực; là nơi t ập trung nhiều viện nghiên cứu và các trư ờng đại học nhất trong cả n ư ớc. Với những lợi thế đặc biệt, riêng có, trong nh ững năm qua, vùng KTTĐ B ắc Bộ là một trong hai vùng kinh tế c ủac ả nư ớc luôn d ẫnđầu v ề thu hút FDIc ả về số l ư ợng dự án và qui mô vốn đầu t ư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có những đóng góp tích c ực vào t ăng trưởng và phát triển kinh tế -xã h ội của vùng. Tuy nhiên, kết qu ảthu hút FDI và quá trình ho ạt động của khu v ực doanh nghiệpcó v ốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộđã và đang xu ất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh h ư ởng không nhỏ đến sự PTBV c ủa vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT. Mặc dù, k ết quả thu hút FDIvào vùng KTTĐ Bắc Bộ trong những n ăm qua là rất kh ả quan, song cơ cấu đ ầu t ư theo ngành c ủa khu vực FDI trong vùng còn m ất cân đối, t ập trung chủ yếu vào những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, những ngành gia công và lắp ráp mà đi ển hình là: giày da, dệt may, linh kiện điện tử,. chưa chútrọng thu hút FDIvào phát triển các ngành công nghi ệp ít gây h ại đến môi tr ư ờng , nh ất là ngành sử dụng công nghệ cao và có giá trị gia t ăng cao. Thực tế đã chứng minh , sau nhiều năm thu hút FDI, sản xuất công nghiệp của vùng tuy có nhiềuthay đổi, nhưng vùng KTTĐ B ắc Bộvẫn chưa thực sự trở thành trung tâm công nghiệp hi ện đại , có sức lôi cuốn và tác động lan tỏa đến ngành công nghiệp của các vùng lân 2 cận cùng phát triển. Hầu hết FDIvào các ngành công nghi ệp đều có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, hóa chất,. Số lư ợng và qui mô d ự án FDI tập trung vào các lĩnh vựcgiáo d ục đào t ạo, cấp n ư ớc và xử lý chất th ải, y tế và trợ giúp xã hội,. còn rất nhỏ bé. Bên cạnh đó, s ự hoạt động của khu vực các doanh nghi ệp có vốn FDI c ũng đang xu ất hiện những ảnh h ư ởng tiêu cực đến sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ. Về mặt kinh tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI “lỗ giả,lãi thật”, trốn thuế làm thất thu thuế của Nhà nước; hiện t ư ợng nợ xấu và chuyển giá trong các doanh nghi ệp FDI khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng gia t ăng. Khu v ực doanh nghi ệp FDI ch ưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với nền kinh tế của vùng. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI còn rất lỏng lẻo. Về mặt xã hội, khu vực FDI góp phần tạo mở và giải quyết công ăn việc làm cho ngư ời lao đ ộng trong vùng, song chưa chú tr ọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho ng ư ời lao đ ộng;đ ời sống vật chất và tinh thần của ng ư ời lao động chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. V ề mặt môi tr ư ờng, ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI chưa t ốtv ới các biểu hiện như chưa quan tâm đầu t ư cho công tác BVMT, c ố tình vi ph ạm pháp luật BVMT. đã ảnh h ư ởng rất lớn đến môi tr ư ờng sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Tất cả những tác động tiêu cực đó đang là rào c ản tiềm ẩn nguy c ơ, thách thức to lớn đối với sự PTBVc ủa vùng KTT Đ Bắc Bộ