Luận án Đánh giá tổn thương động mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 145 trang
- Lượt xem : 13
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_danh_gia_ton_thuong_dong_mach_vanh_trong_benh_kawasa.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá tổn thương động mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Bệnh Kawasaki (KD) ngày càng gặp nhiều ở trẻ nhỏ chủ yếu dưới 5
tuổi trên khắp thế giới và dần trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim
mắc phải ở trẻ em [1]. Các biểu hiện của bệnh là kết quả đáp ứng viêm lệch
lạc của cơ thể vật chủ với nhiều tác nhân gây bệnh mà cho tới ngày nay vẫn
chưa có chứng minh nào thỏa đáng [2, 3]. Bệnh thường kèm theo viêm mạch
hệ thống đặc biệt là động mạch vành (ĐMV) gây nên các phình mạch vành
gặp ở 15-25% các trường hợp bệnh nhân (BN) nếu không được điều trị và
khoảng 2-3% các trường hợp không được điều trị bị chết vì biến chứng viêm
mạch vành [4]. Từ khi Gammaglobulin (Ig) được đưa vào điều trị, tỷ lệ biến
chứng mạch vành giảm đi rõ rệt. Tuy nhiên, thậm chí Gammaglobulin được
điều trị sớm trong 10 ngày đầu của bệnh thì biến chứng mạch vành vẫn gặp ở
5% các trường hợp. Cho dù điều trị Gammaglobulin sớm, BN có đáp ứng tốt
sau truyền, nhưng phình mạch vành khổng lồ vẫn xuất hiện [5-7]. Những
ĐMV bị tổn thương trong giai đoạn cấp, đặc biệt là các ĐMV bị giãn với kích
thước lớn thường diễn tiến đến hẹp tắc, hoặc vỡ phình trong những năm tiếp
theo. Những ĐMV tưởng chừng không có tổn thương trong giai đoạn cấp
hoặc có tổn thương nhưng đã hồi phục gần như hoàn toàn trên siêu âm cũng
được báo cáo tiến triển thành hẹp, vôi hóa gây nhồi máu cơ tim. Do vậy, việc
theo dõi lâu dài các ĐMV hồi phục hay đang dần hình thành di chứng hẹp
tắc, vôi hóa, suy vành mãn tính và biến chứng nhồi máu cơ tim trên những
BN Kawasaki là cần thiết. Từ những ca bệnh đầu tiên được Bác sỹ
T.Kawasaki công bố năm 1967 đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tần suất
mắc bệnh, yếu tố nguy cơ, mức độ hiểm nghèo của thương tổn mạch vành,
liệu pháp điều trị nhằm hạn chế biến chứng của bệnh đã được tiến hành. Dù
vậy, vấn đề theo dõi kết quả điều trị lâu dài và đánh giá tiến triển về sau của
sự thoái triển hay hình thành di chứng hẹp, vôi hóa ĐMV vẫn luôn thu hút sự
quan tâm của nhiều tác giả, vì căn bệnh này hiện đang được cho là nguyên
nhân quan trọng gây nên bệnh lý hẹp tắc và suy vành mãn tính ở người trưởng
thành [8-12].
Tại Việt Nam, kể từ khi ca bệnh đầu tiên được báo cáo tại Bệnh viện
Nhi Trung ương năm 1995, một số nghiên cứu về bệnh từng bước được
sáng tỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu hầu hết tập trung vào nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ học lâm sàng, yếu tố nguy cơ tổn thương ĐMV cũng như đánh
giá, theo dõi ngắn hạn diễn tiến tổn thương ĐMV trong giai đoạn cấp [13-
17], chưa có nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ đánh giá lâu dài diễn
biến của thương tổn ĐMV trong Kawasaki. Các nghiên cứu theo dõi lâu dài
về tổn thương ĐMV ở BN Kawasaki còn hạn chế, phần vì số lượng BN
theo dõi chưa nhiều, phương tiện hỗ trợ theo dõi bệnh còn hạn chế. Việc
lựa chọn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh phù hợp trong theo dõi,
đánh giá tổn thương ĐMV ở từng giai đoạn bệnh lý của bệnh cũng là một
khó khăn đối với nhà Nhi khoa. Do vậy, nghiên cứu đánh giá tổn thương
ĐMV trong bệnh Kawasaki cần được tiến hành và theo dõi lâu dài hơn nữa.
Đề tài nghiên cứu:“Đánh giá tổn thƣơng ĐMV trong bệnh Kawasaki ở
trẻ em” được tiến hành với các mục tiêu sau.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá diễn biến tổn thƣơng ĐMV và các yếu tố liên quan đền hồi
phục ĐMV ở trẻ em mắc bệnh Kawasaki.
2. Nhận xét giá trị của phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh (SA tim, chụp
cắt lớp vi tính đa dãy ĐMV – MSCT 256) trong việc đánh giá, theo
dõi tổn thƣơng ĐMV trong bệnh Kawasaki.