Luận án chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 203 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Việt Nam đặt mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp hoá vào năm 2020. Quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam có bối cảnh khác với các nước Đông Á, cụthểlà Việt Nam phải tham giavào quá trình hội nhập kinh tếquốc tếvà tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và thếgiới. Bên cạnh đó, các nước trong khu vực như Trung Quốc và ASEAN-4 1 đã đạt được những kết quảrất đáng ngưỡng mộtrong phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó, chính sách thương mại quốc tếcó một vịtrí quan trọng trong việc hỗtrợ thực hiện chính sách công nghiệp và các chính sách khác. Chính sách thương mại quốc tếlà thuật ngữ đang được vận dụng trên thực tiễn song không được sửdụng một cách hệthống cũng như ởkhía cạnh này hay khía cạnh khác còn có những nội dung và tên gọi khác nhau nhưchính sách xuất nhập khẩu, chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia, chương trình nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, biểu thuếnhập khẩu ưu đãi theo CEPT, . Việt Nam đang ởgiai đoạn cuối của quá trình đàm phán gia nhập WTO, đã là thành viên của ASEAN, APEC, ký kết các hiệp định khung với Liên minh châu Âu, hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Thực hiện công nghiệp hoá trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế đặt ra những vấn đềvề tính minh bạch, chủ động của chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam, đặc biệt là sựphối hợp giữa Uỷban quốc gia vềhợp tác kinh tếquốc tế, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp với các bộ ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và đối tác nước ngoài. 1 Các nước ASEAN-4 nêu ra ở đây bao gồm Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines 2 Chính phủViệt Nam đã thực hiện nhiều cải cách vềthương mại trong quá trình hội nhập kinh tếquốc tế. Tuy nhiên, nhiều vấn đềcòn cần được tiếp tục xem xét nhưviệc liên kết doanh nghiệp và Chính phủtrong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế; cơ sởkhoa học và thực tiễn khi đàm phán ASEAN mởrộng, ký kết hiệp định song phương; phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện chính sách; và cách thức vận dụng các công cụcủa chính sách thương mại quốc tếtrong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tế. Chính sách thương mại quốc tếphải được hoàn thiện đểvừa phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tếhiện hành của thếgiới, vừa phát huy được lợi thếso sánh của Việt Nam. Với những lý do nêu trên, việc xem xét chính sách thương mại quốc tếcủa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tếquốc tếlà việc làm vừa có ý nghĩa vềmặt lý luận, vừa có ý nghĩa vềmặt thực tiễn, góp phần đưa Việt Nam hội nhập thành công và đạt được mục tiêu về cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020.