Luận án bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 221 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Về mặt lý luận, hiện nay trong xu h-ớng toàn cầu hoá, đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (FDI) là kết quả tất yếu. Trong hoạt động đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài, cả bên nhận đầu t- và bên đầu t- đều có cơ hội thu đ-ợc lợi ích. Lợi ích của các bên tất yếu sẽ mâu thuẫn với nhau vì nếu bên này thu đ-ợc lợi ích nhiều hơn thì bên kia sẽ chịu thiệt. Trong mối quan hệ này phần thiệt thòi bao giờ cũng thuộc về bên nhận đầu t- là các n-ớc đang phát triển. Về mặt thực tiễn, Việt Nam là một n-ớc đang phát triển, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc chúng ta cầnmột l-ợng vốn rất lớn cũng nh- cần tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến. Làm thế nào để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI là một vấnđề lớn hiện nay. Qua thực tế hoạt động trong lĩnh vực hợp tác, liên doanh vớin-ớc ngoài trong thời gian qua, việc bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam đ-ợc đặtra cấp bách hơn bao giờ hết. B-u chính Viễn thông là một ngành thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế đất n-ớc. Nhận thức đ-ợc rõ vai trò và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất n-ớc trong giai đoạn mới, dựa vào chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc, lhnh đạo ngành B-u chính Viễn thông Việt Nam đh mạnh dạn tiến hành đổi mới toàn diện các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,nhất là lĩnh vực hợp tác quốc tế, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành B-u chính Viễn thông Việt Nam. Trong hơn 10 năm đổi mới, từ một nền tảng cơ sở vậtchất, kỹ thuật lạc hậu, quy mô nhỏ, đến nay ngành B-u chính Viễn thôngViệt Nam đh thu đ-ợc một số thành quả nhất định. Tổng công ty B-u chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn B-u chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đh xây dựng đ-ợc môt mạng l-ới Viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với các n-ớc trong khu vực, từng b-ớc hoà nhập với ngành B-u chính Viễn thông toàn cầu. Bên cạnh đó từng b-ớc nâng cao và phổ cập các dịch vụ cơ bản; các dịch vụ B-u chính Viễn thông tiên tiến nh- điện thoại di động, điện thoại thẻ, nhắn tin, Internet. cũng nhanh chóng đ-ợc định h-ớng phát triển tại Việt Namvới chất l-ợng ngày càng cao và quy mô ngày càng lớn. 7 Những thành quả trên có sự góp sức không nhỏ của các hoạt động hợp tác, liên doanh với n-ớc ngoài tại VNPT. Nh-ng do hoạt động trong cơ chế thị tr-ờng là luôn bị chi phối bởi chỉ tiêu tăng c-ờng lợi nhuận và không ngừng mở rộng thị tr-ờng, thị phần của bên đối tác nên đh dẫn đến mộtsố vấn đề ảnh h-ởng không thuận lợi tới việc thực hiện các chính sách xh hội và phát triển của ngành B-u chính Viễn thông Việt Nam. VNPT tuy có vị thế nhất định nh-ng cũng bị lâm vào tình trạng không bảo đảm đ-ợc lợi ích của mình. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nói trên, tác giảđh chọn đề tài “Bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài ở Tổng công ty B-u chính Viễn thông Việt Nam” để viết luận án tiến sỹ của mình.
