Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á và những tác động tới nền kinh tế Việt nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 37 trang
- Lượt xem : 12
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á và những tác động tới nền kinh tế Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Trước tháng 7- 97, tức là trước thời điểm xẩy ra cơn bão tài chính tiền tệ ở Châu Á mà tâm điểm là khu vực Đông Nam Á, nhiều nước thành viên ASEAN đã kỳ vọng đến việc rút ngắn thời hạn hoàn thành AFTA vào năm 2000. Đối với Việt Nam, nhiều người cũng hy vọng sẽ rút ngắn tiến trình thực hiện AFTA vào năm 2003 thay cho mốc thời gian dự kiến ban đầu là 2006. Lý do căn bản là Việt nam và các nước ASEAN đều muốn đẩy nhanh tiến trình AFTA nhằm nhanh chóng biến khu vực ASEAN thành một khu vực kinh tế mở có năng lực thích ứng cao nhất với các xu thế do hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng của nền kinh tế thế giới. Tuy vậy, sau khi cơ bão tài chính tiền tệ xảy ra vào tháng 7 năm 1997 và lan truyền ra toàn khu vực theo hiệu ứng “ Đôminô “ với những tác động hết sức nghiêm trọng đến nền kinh tế các nước ASEAN và nền kinh tế toàn cầu đã khiến không ít người nghi ngờ về tính khả thi của AFTA theo lịch trình đã cam kết của các nước. Vì vậy đối với Việt nam tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đến tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là điều không tránh khỏi. Trong một nỗ lực tổng hợp và phân tích, nghiên cứu và đánh giá, bài viết xin trình bày một số những vấn đề về cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam Á.Cụ thể là : Phần I : Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á và tác động đến Nội dung của đề tài sẽ đi sâu phân tích những nguyên nhân, tác động của cuộc khủng hoảng, từ đó so sánh với hiện trạng của nền kinh tế Việt nam trên các lĩnh vực: đầu tư, xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán. trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chống đỡ và thoát khỏi cuộc khủng hoảng nhằm thực hiện tiến trình cải cách nền kinh tế, đạt được những mục tiêu đã đề ra: phát triển nhanh và bền vững, thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam với các nước trong khu vực và trên. thế giới, đưa nước ta thành một nước công nghiệp vào năm 2020 Nội dung Phần I : Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á và những tác động tới nền kinh tế Việt nam. A/ Khủng hoảng tài chính tiền tệ I. Diễn biến cuộc khủng hoảng. Những triệu chứng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á bắt nguồn từ Thái lan. Từ cuối năm 1996 nền kinh tế Thái lan đã biểu hiện những dấu hiệu của khủng hoảng : tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 6,4% so với mức 8,6% năm 1995, lạm phát cao 7% so với 4,5% năm 1995, xuất khẩu chỉ tăng 7% so với 28% năm 1995, thâm hụt ngân sách trên 7%, cán cân thanh toán vãng lai thâm hụt 8,2% GDP. Nợ nước ngoài lên tới gần 100 tỷ USD trong đó 40% là nợ ngắn hạn trong khi dự trững ngoại tệ giảm chỉ còn 26,6% GDP( 1994:31,6%GDP, 1995: 29,5%GDP). Cơn bão khủng hoảng tài chính tiền tệ đã bùng nổ ở Thái lan không phải từ trên trời rơi xuống. Sức mạnh tàn phá của nó đã được tích luỹ, dồn nén từ nhiều năm và đến đầu năm 1997 những mầm bệnh trong nền kinh tế Thái lan đã phát tác gây sức ép nặng nề cho sự phá giá tiền tệ. Ngày 2 tháng 7 Chính phủ Thái lan sau những cố gắng tuyệt vọng buộc phải tuyên bố thả nổi đồng Baht, chấm dứt thời kỳ chế độ tỷ giá cố định kéo dài gần 14 năm. Giá đồng Baht giảm tới mức thấp nhất trong 12 năm qua (29,55 Baht/1USD). Sau đó giá trị đồng Baht tiếp tục giảm (ngày 1-8 : 32 Baht/1USD), ngày 29-8 : 34,15 Baht/1USD), và nguy cơ khủng hoảng ngày càng lan rộng sang các lĩnh vực : kinh tế , chính trị, xã hội. Ngày 28-7 : Thống đốc ngân hàng trung ương Thái lan từ chức. Ngày 5-8 : Chính phủ Thái lan đình chỉ hoạt động của 42 ngân hàng và công ty tài chính. Cùng ngày, Thái lan chấp nhận kế hoạch cứu vãn nền kinh tế do *** đề nghị.
