Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại doanh nghiệp thủy sản đắc lộc
- Người chia sẻ :
- Số trang : 81 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại doanh nghiệp thủy sản đắc lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN”. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN: 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: 1.1.1.1. Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, Tiền gửi Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu động cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. 1.1.1.2. Nhiệm vụ: – Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. – Thường xuyên theo dõi chặt chẽ việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu chi và quản lý tiền mặt, TGNH. – Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước. 1.1.1.3. Nguyên tắc hạch toán: – Phải sử dụng đơn vị thống nhất là Đồng Việt Nam. – Đối với ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, phải theo dõi tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. – Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì: + Số chênh lệch đó được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh). + Số chênh lệch đó được phản ánh vảo tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái (431) (áp dụng cho doanh nghiệp đang trong thời kỳ đầu tư XDCB hay trong giai đoạn trước hoạt động ). – Các khoản thu chi vốn bằng tiền bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết bằng nguyên tệ trên TK007. – – Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở các đơn vị không kinh doanh vàng bạc, đá quý được hạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền theo giá hóa đơn hoặc giá thanh toán. Ngoài ra, kế toán còn phải theo dõi chi tiết về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất của từng loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Khi tính tỷ giá thực tế của ngoại tệ xuất quỹ được áp dụng một trong các phương pháp: + Bình quân gia quyền. + Nhập trước – xuất trước. + Nhập sau – xuất trước. – Đối với vàng bạc, kim đá quý, đá quý khi xuất quỹ ngoài các phương pháp trên còn áp dụng thêm phương pháp thực tế đích danh. – Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc là ngoại tệ khi được thanh toán phải được tính theo tỷ giá lúc nhận nợ.
