Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 24 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

MỤC LỤC Lời nói đầu: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp 1.1.Những vấn đề chung về ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.1.1.Khái niệm ngoại tệ và tỷ giá hối đoái 1.1.2.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.1.2.1.Khái niệm chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.1.2.2.Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.2.Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp 1.2.1.Nguyên tắc kế toán các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ 1.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng 1.2.3.Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.2.3.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ 1.2.3.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm 1.2.4. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.2.4.1. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.2.4.2.Phương pháp kế toán 1.2.5. Sổ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.3. Kinh nghiệm của một số nước về kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái Phần 2: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp 2.1. Sự cần thiết phải hoản thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp 2.2. Đánh giá kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoấi trong các doanh nghiệp hiện nay 2.2.1. Ưu điểm 2.2.2. Tồn tại 2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các doanh nghiệp. Kết luận PHẦN 1: NHỮNG VẤN DỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.Những vấn đề chung về ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.1.1.Khái niệm ngoại tệ và tỷ giá hối đoái Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao dổi giữa hai đơn vị tiền tệ. Hiện nay, ngoại tệ mà các doanh nghiệp sử dụng thường là một số ngoại tệ mạnh như đồng đô la Mỹ, đồng EURO. 1.1.2.Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 1.1.2.1.Khái niệm chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. 1.1.2.2.Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,. bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch). Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp bao gồm: * Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn trước hoạt động); * Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính: Ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư của các Tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, gồm: * Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động); * Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.