Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3
- Người chia sẻ :
- Số trang : 89 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA 69-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-31 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị1 1.1.1. Thời kỳ 1961-19791 1.1.2. Thời kỳ 1979-19881 1.1.3. Thời kỳ 1988-19962 1.1.4. Thời kỳ 1996-20072 1.1.5. Thời kỳ 2007 – nay3 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh6 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty6 1.2.1.1. Lắp máy6 1.2.1.2. Gia công chế tạo thiết bị.6 1.2.1.3. Dịch vụ7 1.2.1.4. Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.7 1.2.2. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty7 1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.9 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy sản xuất:9 1.2.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:9 1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý ở công ty cổ phần LILAMA 69-313 1.3.1. Mô hình quản lý của công ty13 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty15 1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty cổ phần LILAMA 69-318 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán18 1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cổ phần LILAMA 69-318 1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán19 1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán21 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-324 2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm sản xuất tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty24 2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại công ty24 2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí24 2.1.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành25 2.2. Kế toán CPSX tại công ty cổ phẩn LILAMA 69-326 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp26 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp26 2.2.1.2. Hạch toán CPNVLTT.28 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.38 2.2.2.1. Đặc điểm tiền lương ở công ty38 2.2.2.2. Hạch toán CPNCTT40 2.3.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.47 2.3.3.1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công trong công ty47 2.3.3.2: Hạch toán CPSDMTC47 2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:53 2.3.4.1: Đặc điểm chi phí sản xuất chung53 2.3.4.2: Hạch toán CPSXC54 2.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.58 2.3.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.58 2.3.5.2. Tính giá thành sản phẩm.58 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIẤ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-363 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3.63 3.1.1 Ưu điểm:63 3.1.2. Tồn tại.65 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty66 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.66 3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3.67 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán và tính giá thành sản phẩm tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3.68 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị 1.1.1.Thời kỳ 1961-1979 Công ty Lắp máy & xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3) là doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) – Bộ xây dựng. Tiền thân là Công trường lắp máy HÀ BẮC QUẢNG NINH (1961) rồi Xí nghiệp lắp máy số 6 (1977). Những ngày đầu được thành lập với số lượng kỹ sư ít ỏi, đội ngũ công nhân non trẻ, phương tiện thi công thô sơ nhưng Công ty đã có mặt trên tất cả các công trình xây dựng của vùng Đông Bắc Tổ quốc, đặc biệt Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ công nghệ dây chuyền Nhà máy nhiệt điện Uông Bí. 1.1.2.Thời kỳ 1979-1988 Những năm 80, với cái tên Xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I, là Nhà máy nhiệt điện lớn nhất của cả nước trong thời kỳ đó, ở vị trí là “Xí nghiệp lắp máy 69-4 (năm 1979)”, Công ty tham gia với tư cách là lực lượng chính thi công công trình Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nước ngoài đầu tư xây dựng vào thời điểm đó tại Việt Nam và gặp không ít những khó khăn bởi lần đầu tiếp xúc với một công nghệ hoàn toàn mới, song với tinh thần học hỏi và sáng tạo cộng với kinh nghiệm của nhiều năm thi công các công trình lớn, những người thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa Nhà máy đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước, tạo được lòng tin đối với các chuyên gia Đan Mạch bởi bàn tay và khối óc của mình. Điều đó được chứng tỏ bằng sự ra đời của các sản phẩm xi măng Hoàng Thạch chất lượng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước. Và đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn về trí tuệ, trình độ, khả năng và sự ham học hỏi của những người thợ lắp máy. Cũng từ đây tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán bộ đã đúc kết được kinh nghiệm về cách quản lý và chỉ huy thi công của các chuyên gia nước ngoài nên từng bước được lớn mạnh, họ đã tự tin hơn và khẳng định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới. 1.1.3.Thời kỳ 1988-1996 Năm 1988 công ty đổi tên là xí nghiệp lắp máy 69-3. Trên đà phát triển xí nghiệp tiếp tục gặt hái được nhiều thành công mới khẳng định vị trí là đơn vị lắp máy hàng đầu .Năm 1993 Công ty LILAMA 69-3 đã được thành lập theo quyết định số 008A/BXD – TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Lắp máy 69-4 Hoàng Thạch và Xí nghiệp 69-3 Uông bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất Công ty LILAMA 69-3 đã tạo ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy được những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của từng đơn vị, để có thể đảm nhiệm được các công trình công nghiệp lớn của đất nước. Là một trong những đơn vị đứng đầu Xây lắp và sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho xã hội, cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng khôi phục hiện đại các Công trình giao thông, thuỷ điện, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và rất có uy tín về chất lượng sản phẩm. Công ty đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước. 1.1.4.Thời kỳ 1996-2007 Đến năm 1996, Liên hiệp các Xí nghiệp liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt động theo mô hình Tổng công ty và trở thành Tổng công ty lắp máy Việt Nam, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang chế tạo thiết bị cơ khí cho các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của Cán bộ quản lý cùng trình độ khoa học kỹ thuật, do vậy Công ty là một trong những đơn vị nòng cốt của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những ngành đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng tương lai sẽ là một tập đoàn công nghệ xây dựng mạnh của Việt Nam. Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, công ty đã tiếp nhận thêm 3 thành viên mới: Công ty cơ khí điện Hải Dương (tháng 6/2000), xí nghiệp truyền thanh và thu hình Hải Dương (tháng 10/2000), Xí nghiệp cơ khí Hải Dương (tháng 11/2002) Sau 5 năm (1998 – 2003) công ty đã cơ bản thực hiện được mục tiêu trở thành đơn vị mạnh nhất Tổng công ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng, năng suất đạt 1.000 tấn sản phẩm/tháng. Năm 2005, công ty là đơn vị duy nhất được Tổng công ty giao lắp đặt và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Phúc Sơn công suất 1,8 triệu tấn/năm tại Hải Dương, đã sẵn sàng đi vào vận hành.
