Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nguyên vật liệu tại công ty tnhh – tm ánh việt
- Người chia sẻ :
- Số trang : 73 trang
- Lượt xem : 12
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nguyên vật liệu tại công ty tnhh – tm ánh việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu (NVL) – NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình SX kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể của SP làm ra, hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý DN. – NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự SX, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia C. Ty… trong đó chủ yếu là DN mua ngoài. 1.1.2. Đặc điểm NVL – NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nhất định và khi tham gia vào quá trình SX dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của SP. – Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nên giá trị của NVL sẽ được tính hết một lần vào chi phí SX kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí SX và giá thành SP trong DN. Vì thế NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng của SP mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng SP tạo ra. – NVL là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn. Đặc điểm chung của NVL là thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong vòng 1 năm. – Mặc khác, NVL là yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên SP. Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh SX của các DN. Điều đó dẫn đến phải tăng cường công tác quản lý NVL trong các DN SX. 1.1.3. Phân loại NVL – Trong DN, NVL bao gồm nhiều loại với các nội dung kinh tế, công dụng và tính năng khác nhau, thường xuyên có sự biến động trong quá trình SX kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình quản lý và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại NVL đảm bảo hiệu quả sử dụng trong SX thì DN cần phải tiến hành phân loại NVL. – Phân loại NVL là quá trình sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định. Hiện nay, DN căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của NVL trong quá trình SXKD để phân chia NVL thành các loại sau: + NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của C. Ty, là những thứ NVL mà khi tham gia vào quá trình SX sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của SP như: gỗ tròn chò, gỗ xoan … + NVL phụ: Cũng là đối tượng lao động, là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong SX được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động, có tác dụng như làm tăng chất lượng SP, tăng giá trị sử dụng của SP … Trong C. Ty vật liệu phụ bao gồm các loại: giấy nhám, keo 502, ống đồng, vecni, ốc vis, sơn lót NC … + Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu sử dụng để phục vụ cho công nghệ SX, có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình SX kinh doanh. Bao gồm các loại nhiên liệu sau: than củi, xăng dầu chạy máy, hơi đốt, khí gas … + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các loại máy móc thiết bị SX, phương tiện vận tải … + Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình SX hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. + NVL khác: Bao gồm các loại NVL còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.
