Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC
- Người chia sẻ :
- Số trang : 105 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 NỘI DUNG2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT2 1.1.Khái quát chung về nguyên vật liệu2 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu2 1.1.2.Phân loại nguyên vật liệu5 1.1.3.Tính giá nguyên vật liệu8 1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho9 1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho10 1.2.Hạch toán nguyên vật liệu14 1.2.1.Chứng từ kế toán nguyên vật liệu14 1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu15 1.2.2.1.Phương pháp thẻ song song16 1.2.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển17 1.2.2.3.Phương pháp sổ số dư18 1.2.3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu20 1.2.3.1.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX20 1.2.3.2.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK23 1.2.3.3. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu24 1.2.4.Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu26 1.2.4.1.Sổ kế toán26 1.2.4.2.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu26 1.3.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng31 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO33 2.1. Khái quát chung về Công ty VINECO33 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VINECO33 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO35 2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của VINECO35 2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh36 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại Công ty VINECO37 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý37 2.1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN39 2.1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty VINECO40 2.1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty VINECO40 2.1.4.2. Công nghệ sản xuất sản phẩm40 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty VINECO41 2.1.6. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty VINECO43 2.2. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO47 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty47 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty47 2.2.1.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty47 2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty VINECO48 2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty VINECO49 2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho50 2.2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho51 2.2.4. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty54 2.2.4.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu54 2.2.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty75 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY VINECO82 3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty VINECO82 3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty VINECO82 3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi83 3.2.2. Nhược điểm, khó khăn84 3.3.Nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO85 3.3.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu85 3.3.2. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên vật liệu88 3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty VINECO93 KẾT LUẬN99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO100 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Khái quát chung về nguyên vật liệu 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu Khái niệm NVL Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hóa, là một trong những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Nguyên vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay được sử dụng phục vụ cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm NVL NVL là đối tượng cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng. Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên cơ sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với việc bội thường việc sử dụng NVL. Bên cạnh đó, NVL có thể gồm nhiều loại khác nhau về tính chất lý hoá, thông số kỹ thuật, công dụng hay giá trị. Chúng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của quá trình sản xuất như: lao động của con người, sự tác động của tư liệu lao động, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường. Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất NVL là tài sản ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào bởi nó chiếm phần lớn tỷ trọng trong giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành. NVL lá yếu tố thiết yếu tạo ra sản phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. NVL là thành phần quan trọng trong vốn lưu động, dự trữ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động lưu chuyển nhanh hay chậm sẽ quyết định khả năng sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Tài sản lưu động quay càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì khả năng vốn lưu động càng nhanh và lợi nhuận tạo ra càng lớn. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp Với vai trò như trên, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải quản lý NVL một cách chặt chẽ, hiệu quả ngay từ khâu lập kế hoạch, thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ để đảm bảo cung ứng vật liệu kịp thời, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Ở khâu thu mua: Doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở định mức dự trữ tối thiểu, tối đa; định mức chi phí NVL và kế hoạch sản xuất trong kỳ để lập kế hoạch thu mua NVL. Việc lập kế hoạch thu mua sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn do cung cấp NVL không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn. Quá trình tiến hành thu mua cần đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian nhập, giảm thiểu sự thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, giá mua phải hợp lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm. Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần có hệ thống kho theo đúng chế độ, yêu cầu quản lý, NVL phải được sắp xếp hợp lý theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn, tránh lãng phí cho NVL tại kho, ghi chép ban đầu về sổ sách tại kho, phát hiện kịp thời nguyên nhân và mức độ thừa thiếu, hư hỏng, giảm phẩm chất của NVL. Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất và đặc tính NVL, đảm bảo NVL cung cấp đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất đồng thời mức dự trữ không quá cao gây ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ở khâu sử dụng: Sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở các định mức tiêu hao và kế hoạch chi phí. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc sử dụng NVL hợp lý, đúng thứ loại, quy cách và đúng quy trình công nghệ sản xuất. Làm tốt khâu quản lý NVL sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho người quản lý năm được số lượng, chất lượng, đặc điểm và tình hình sử dụng các loại NVL; cung cấp thông tin nhập vào, xuất ra, tồn kho; cung cấp thông tin để cân đối cung cầu, vốn lưu động cho nhập, xuất giá trị NVL; cung cấp thông tin về tình hình sử dụng NVL để đo lường chi phí sử dụng NVL; quản lý và điều chỉnh hợp lý định mức tiêu hao NVL…
