Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty kim khí & vật tư tổng hợp miền trung

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 55 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty kim khí & vật tư tổng hợp miền trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ 1. Khái niệm lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán dự trữ hàng hoá. Hay nói cách khác, lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi hàng tiền. 2. Phân loại lưu chuyển hàng hoá. 2.1. Phân loại dựa vào nguời bán. Lưu chuyển hàng hoá ban đầu: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán chính là người sản xuất ra hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá trung gian: Là quá trình lưu chuyển trong đó người bán không phải là người sản xuất ra hàng hoá, mà là các doanh nghiệp thương mại lưu chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện hàng hoá mua đi bán lại lượng hàng hoá bị tính trùng. 2.2. Phân loại dựa vào người mua Lưu chuyển hàng hoá bán buôn: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó việc mua hàng nhằm mục đích để bán lại hoặc sản xuất, kết thúc quá trình này hàng hoá vẩn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong lưu chuyển hàng hoá bán buôn thường số lượng lớn và việc mua bán hàng được thực hiện qua hợp đồng kinh tế. Lưu chuyển hàng hoá bán lẽ: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó mua hàng nhằm mục đích cho việc tiêu dùng, kết thúc quá trình này hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Trong lưu chuyển hàng hoá bán lẽ thì khối lượng bán thường ít số lần bán nhiều. 2.3. Phân loại hàng hoá dựa vào phạm vi lưu thông. Lưu chuyển hàng hoá nội thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia. Qúa trình vận động của hàng hoá nội thương bao gồm hai khâu là mua và bán, đồng thời đồng tiền được sủ dụng là đồng nội tệ. Lưu chuyển hàng hoá ngoại thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện ở các quốc gia với nhau. Quy trình vận động của hàng hoá ngoại thương bao gồm 4 khâu: Hai khâu mua vào và hai khâu bán ra, việc thanh toán được sử dụng cả hai đồng tiền nội tệ và ngoại tệ, gắn liền với các điều kiện, các điều khoản thanh toán quốc tế. 3. Nội dung của lưu chuyển hàng hoá. Hàng hoá mua vào: Là khâu rất quan trộng trong doanh nghiệp thương mại, nó là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Hàng hoá dự trữ: Nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động bình thường và liên tục. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một khối lượng hàng hoá hợp lý, nếu không hàng hoá dự trữ bị ứ động gây hư hỏng mất mát và tốn kém trong bảo quản. Hàng bán ra: Là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Đây cũng là khâu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng. Vì vậy nó là khâu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 4. Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá sẽ đảm bảo cung ứng các nhu cầu cần thiết cho xã hội thông qua việc cung ứng sản phẩm của các doanh nghiệp thương mại. Lưu chuyển hàng hoá góp phần thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật mới vào trong sản xuất. Lưu chuyển hàng hoá giúp cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng giảm bớt dự trữ. Lưu chuyển hàng hoá góp phần ổn định giá cả điều tiết hàng hoá trên thị trường một cách phù hợp. 5. Nhiệm vụ của lưu chuyển hàng hoá. Tổ chức lập và lưu chuyển chứng từ kế toán liên quan đến lưu chuyển hàng hoá, đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào dự trữ và bán ra. Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hoá theo yêu cầu quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng . Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng mua bán, thanh toán tiền hàng, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc kế toán, chế độ về kế toán mua hàng. Tổ chức thiết kế các mẩu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán và dự trữ hàng hoá. Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhằm cung cấp các thông tinh cần thiết cho quản trị doanh nghiệp. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ TÍNH GIÁ 1. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho. 1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này theo giõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá trong kỳ về mặt hạch toán. Trong phương pháp này người ta sử dụng các tài khoản hàng tồn kho trong kỳ. Phương pháp này thường được áp dụng trong nhưng doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng và có giá trị tương đối lớn. 1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp này không theo giõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá giá trị vật tư hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được kế toán theo dõi trên tài khoản “ mua hàng ” đến cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê số liệu vật tư số liệu tồn kho dựa vào mối quan hệ cân đối người ta tính ra số lượng vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ. Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng với giá trị tương đối thấp. 2. Tính giá hàng hoá. 2.1. Tính giá hàng hoá mua vào. Theo nguyên tắc giá phí lịch sử, giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng hoá mua vào bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua, giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định tuỳ theo nguồn thu nhập. 2.2 . Phương pháp tính giá vốn hàng hoá và phân bổ chi phí mua cho hàng bán ra. 2.2.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán. + Phương pháp bình quân gia quyền. theo phương pháp này trước hết cần phải tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng, sau đó căn cứ vào số lượng trên phiếu xuất hàng hoá để tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Giá trị vật tư hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được kế toán theo dõi trên tài khoản “mua hàng” đến cuối kỳ. Trên cơ sở kiểm kê số lượng vật tư, hàng hoá tồn kho dựa vào mối quan hệ cân đối người ta tính ra số lượng vật tư hàng hoá xuất ra trong kỳ. Phương pháp này thường được sử dụng ở các đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng với giá trị tương đối thấp. + Phương pháp nhập trước xuất trước.( FIFO ) Theo phương pháp này hàng nhập kho trước thì xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị hàng nhập vào kho trước thì mới xuất hàng nhập kho sau. Như vậy giá mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại thời điểm đầu, giá mua của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng hoá mua vào sau cùng. + Phương pháp nhập sau xuất trước.( LIFO ) Phương pháp này dựa trên giả thuyết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước. Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá mua của hàng nhập kho gần lần xuất nhất. như vậy giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá mua vào nhập kho sau. + Phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá của lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho. 2.2.2. Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra. Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã bán trong kỳ: Vì vậy, vào cuối kỳ hạch toán, kế toán cần phải tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bố thích hợp để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.