Đồ án Chung cư thế kỷ 21 quận Bình Thành, TP Hồ Chí Minh

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 114 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • thuyet minh tuyet.doc
  • BAN VE BE NC NGAM XONG.dwg
  • BE MAI_1_1_2537.DWG
  • kien truc dung.dwg
  • KHUNG K5_1_1_9932.DWG
  • mong coc ep.dwg
  • san va dam tang 5 cau thang.dwg
  • thi cong phan ngam.dwg
  • Thi cong phan thann.dwg
  • DAM C.xls
  • DAM TRUC C tuyet .xls
  • DAM TRUC C tuyet dung.xls
  • DAM TRUC E tuyet.xls
  • dam truc e.xls
  • NL TT.xls
  • NL TH1-TH11.xls
  • NL THB.xls
  • TINH THEP DỌC DAM KHUNG 3 - tuyet.xls
  • THEP COT KHUNG 6 - tuyet.XLS
  • be nuoc mai SUA CHIEU DAY DAY BE.doc
  • BIA THUYET MINH.doc
  • CẦU THANG 3
  • 6m VÀ 4
  • 0m.doc
  • chuong 7 Be nuoc nge.doc
  • DẦM DỌC TRỤC C
  • E TẦNG 4.doc
  • KHUNG.doc
  • mong truc 6.doc
  • MUC LUC.doc
  • phu luc tinh tai tap trung.doc
  • SAN TẦNG 4.doc
  • Thi cong phan ngam.doc
  • thi cong phan than.doc
  • SAP CHAY.rar
  • SAP.rar
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chung cư thế kỷ 21 quận Bình Thành, TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

1.1 Sự cần thiết đầu tư – Trong quá trình hội nhập vào xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam với sự tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, đất nước ngày càng đổi mới thì vấn đề phát triển nhà ở và cảnh quan đô thị là tất yếu nhất là đối với các trung tâm thương mại, khoa học kỹ thuật mà cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh. – Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại lớn nhất và đây cũng là khu vực mật độ dân số cao nhất cả nước, nền kinh tế không ngừng phát triển làm cho số lượng người lao động công nghiệp và mức độ đô thị hóa ngày càng tăng, đòi hỏi nhu cầu nhà ở cũng tăng theo. Do đó, việc xây dựng nhà cao tầng theo kiểu chung cư là giải pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân, cán bộ công tác, lao động nước ngoài, Nhà cao tầng không chỉ đáp ứng được nhu cầu phát triển dân số mà còn là biểu trưng cho sự thịnh vượng, phát triển của một đất nước. Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những khu vực có nhiều nhà lụp xụp và dân cư dông đúc, cũng là trung tâm kinh tế chính trị thành phố. Do đó, chung cư Thế Kỷ 21, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân, người lao động là rất cần thiết. 1.2 Vị trí xây dựng, điều kiện tự nhiên 1.2.1 Công trình được xây dựng tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2 Điều kiện tự nhiên Đặc điểm khí hậu thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai mùa rõ rệt a. Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 11 có Nhiệt độ trung bình: 26oC Nhiệt độ thấp nhất: 19oC Nhiệt độ cao nhất: 37oC Lượng mưa trung bình: 282,6mm (tháng 4) Lượng mưa cao nhất: 658mm (tháng 5) Lượng mưa thấp nhất: 34mm (tháng 11) Độ ẩm tương đối trung bình: 48,5% Độ ẩm tương đối thấp nhất: 79% Độ ẩm tương đối cao nhất: 100% Lượng bốc hơi trung bình: 28mm/ngày đêm b. Mùa khô: Nhiệt độ trung bình: 25oC Nhiệt độ cao nhất: 38oC c. Gió: Mùa khô: – Gió Đông Nam: chiếm 30% – 40% – Gió Đông: chiếm 20% – 30% Mùa mưa: – Gió Tây Nam: chiếm 60% Hướng gió Tây Nam và Đông Nam có vận tốc trung bình 2,15m/s Gió thổi mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ. Khu vực thành phố Hồ Chí Minh rất ít chịu ảnh hưởng của gió bão, động đất nhỏ hơn cấp 6 và rất ít khi xảy ra. 1.3 Quy mô công trình Công trình gồm 8 tầng trong đó có 1 tầng hầm Diện tích xây dựng: 1030,4 m2 Diện tích sàn: 7213m2 Tầng hầm 2,7m: Tầng hầm làm nơi để xe cho cả tòa nhà. Bên cạnh đó, tầng hầm cũng là nơi chứa các hệ thống kỹ thuật cho tòa nhà chung cư, phòng xử ký kỹ thuật điện, nước, máy bơm. Tầng 1: 4,0m: Nơi sảnh đi lại, các quầy giao dịch buôn bán tạp hóa. Tầng 2-7: mỗi tầng 3,6m, bao gồm các căn hộ Tầng mái: Có hồ nước mái cung cấp nước cho toàn nhà Tổng chiều cao công trình 28,4m. Nhà khung bê tông cốt thép chịu lực mác 250, tường bao che xây gạch ống 200 vữa mác 100, tường ngăn xây gạch ống 100 vữa mác 100. Sử dụng móng cọc bê tông cốt thép mác 300. Cấu tạo sàn mái: Vữa ximăng mác 75 dày 3cm, lớp bê tông chống thấm dày 300mm, bản bê tông cốt thép đổ tại chỗ dày 120mm, lớp vữa trát mác 75 dày 15mm, sơn 3 nước màu trắng. Cấu tạo sàn nhà: Lớp gạch ceramic 400×400, lớp vữa lót mác 50 dày 20cm, bản bê tông cốt thép đổ tại chỗ dày 120mm, lớp vữa trát mác 75 dày 15mm, sơn 3 nước màu trắng. Cấu tạo sàn phòng vệ sinh: Lớp gạch men chống trơn 20×20, vữa lót mác 50 dày 20cm, lớp bê tông chống thấm dày 20mm bản bê tông cốt thép đổ tại chỗ dày 120mm, lớp vữa trát mác 75 dày 15mm, sơn 3 nước màu trắng. Cấu tạo sàn tầng hầm: Lớp vữa ximăng mác 100 dày 20mm, bản bê tông cốt thép đổ tại chỗ dày 200mm, lớp bê tong lót đá 4×6 vữa xi măng mác 100.