Đồ án Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm ly tâm НПС 65/35-500 – Thực tế vận hành, bảo dưỡng sửa chữa và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bơm ly tâm 6 НПС 5/35-500 khi sử dụng trên giàn

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 94 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • DANTUN~1.DOC
  • MCLC~1.DOC
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm ly tâm НПС 65/35-500 – Thực tế vận hành, bảo dưỡng sửa chữa và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bơm ly tâm 6 НПС 5/35-500 khi sử dụng trên giàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

1.1. Đặc điểm tự nhiên và sự hình thành,phát triển của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam 1.1.1 Vị trí địa lý: Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro thực hiện nhiệm vụ thăm dò và khai thác trên thềm lục địa Viet Nam.Mỏ Bạch Hổlà một mỏ khai thác chính của xí nghiệp,mỏ Bạch Hổ nằm ở lô 09 trong bòn trũng Cửu Long cách bờ khoảng 100 km và cách cảng Vũng Tàu khoảng 120 km. Chiều sâu nước biển ở khu vực khai thác khoảng 50 km, là một bộ phân quan trọngcủa khối nâng trung tâm trong bồn trũng Cửu Long và kéo dài theo phương Đông Bắc-Tây Nam. 1.1.2 Địa hình: Cấu tạo mỏ Bạch Hổ là một nếp lồi có ba vòm Á kinh tuyến Móng Bạch Hổ là đối tượng cho sản phẩm chính và được phân ra lam ba khu vực vòm Bắc, vòm Trung và vòm Nam. Ranh giới giữa các vòm được chia một cách quy ước,vì bồn trũng phân chia không rõ ràng và đứt gẫy bị che lấp. Cấu tạo mỏ Bạch Hổ ở dạng dài khép kín nên theo dõi được các mặt phản xạ địa chấn. Vỏ nền hình cấu trúc khép kín nên quan sát được. Do vậy Bạch Hổ được coi là dạng cấu trúc vùi lấp. 1.1.3 Dân cư: Dân cư Vũng Tãu khoảng 35 000 người trong đó có 1/3 là cư dân sống bằng nghề chài lưới, 1/4 là dân miền núi sống bằng nghề cấy trồng nương dẫy. Còn lại là sống ở thành phố và chủ yếu phục vụ trong ngành dầu khí. 1.1.4 Đặc điểm tự nhiên khí hậu: Khí hậu ở vùng mỏ là khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.Mỏ nằm trong khu vực khí hậu khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định.Mùa đông có gió đông nam, mùa hè có gió Tây Nam.Gió Đông Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 tiếp theo. Gió thổi mạnh thường xuyên, tốc độ gió trong thời kỳ là 6÷10 m/s.gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm,gió nhẹ không liên tục tốc độ gió nhỏ hơn 5 m/s. Trong mùa chuyển tiếp từ tháng 4 đén tháng 5 và tháng 10 gió không ổn định, thay đổi hướng liên tục. Bão là yếu tố tự nhiên gây nguy hiểm lớn cho đất liền, đặc biển là các công trình lớn trên biển.Bão thường xảy ra ở các tháng 7,8,9,10 , trong tháng 12, 1 hầu như không có bão. Trung bình hàng năm có khoảng 8 cơn bão thổi qua,hướng chuyển động chính là hướng Tây Bắc,tốc độ di chuyển trung bình là 28 km/h cao nhất là 45 km/h. Trong tháng 11 sóng có chiều cao nhỏ hơn 1m là 13,38%,tháng 12 là 0,8% trong tháng 3 sóng thấp hơn 1m lên tới 44,83%. Tần số xuất hiện sóng cao hơn 5m là 4,08% và chủ yếu xuất hiện ở tháng 11 và tháng 1. Nhiệt độ bình quân là 27oC cao nhất là 35,5o C và thấp nhất là 21,5oC nhiệt độ trên mực nước biển từ 24,1oC đến 30,32oC. Nhiệt độ đáy biển từ 21,7oC đến 29oC. Độ ẩm trung bình của không khí là hàng năm là 82,5% số ngày mưa tập trung vào các tháng 5,7,8,9 còn tháng 1,2 và 3 thực tế không mưa. Số ngày u ám tập trung nhiều nhất vào các tháng 5,10 và 11. Trong cả năm số ngày có tầm nhìn không tốt chỉ chiếm 25%, tầm nhìn xa từ 1÷3 km,tập chung chủ yếu vào tháng 3 và tháng 7.