Đề tài Vai trò chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự – vấn đề cơ bản nhất của tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 48 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự – vấn đề cơ bản nhất của tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Luật tố tụng dân sự (TTDS) bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Là luật hình thức độc lập mang tính tổng hợp của nhiều ngành luật nội dung khác nhau như: Luật Dân Sự, Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, Luật Thương Mại, Luật Lao Động Nhưng những luật nội dung này đều mang những đặc trưng cơ bản của Luật Dân Sự như tính bình đẳng, tự quyết và thoả thuận giữa các bên đòi hỏi Luật tố tụng dân sự cũng phải thể hiện được bản chất tương ứng trong việc đánh giá và xác định vai trò quan trọng của các đương sự, đặt họ vào vị trí trung tâm của toàn bộ quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc cải cách và hoàn thiện hệ thống tư pháp Việt Nam mà Đảng và Nhà Nước đã đề ra trong giai đoạn hiện nay. Quá trình tố tụng kéo dài từ khi toà án thụ lý vụ việc dân sự cho đến khi có phán quyết giải quyết hoặc chấm dứt (bãi nại) tranh chấp. Trong đó, hoạt động chứng minh là hoạt động cơ bản, trước tiên và quan trọng nhất mà các chủ thể tiến hành và tham gia hướng tới. Hoạt động này là cơ sở để đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như là căn cứ để toà án đưa ra các phán quyết của mình. Có thể nói mục đích của hoạt động tố tụng là chứng minh và bản án, quyết định của toà án chính là kết quả cuối cùng của quá trình chứng minh đó. Kế thừa có chọn lọc các quy của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (1994) và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (1996) không thể phủ nhận về tính hoàn thiện và phát triển đúng đắn của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Mặc dù vậy, là một ngành luật còn non trẻ, kinh nghiệm lập pháp còn thiếu trong khi các quan hệ xã hội lại phát sinh và thay đổi một cách nhanh chóng nên qua một thời gian áp dụng Bộ luật đã bộc lộ nhiều điểm chưa hợp lý nói chung và cách nhìn nhận về vai trò, vị trí của đương sự trong hoạt động chứng minh nói riêng. Một mặt không phản ánh được đúng đắn bản chất của tố tụng dân sự, không phát huy được vai trò chủ động và tích cực của đương sự trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình, mặt khác đã tạo gánh nặng cho cơ quan tiến hành tố tụng khi phải làm thay nhiều nhiệm vụ của đương sự. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tồn đọng các vụ việc dân sự tại toà án ngày càng nhiều, tính minh bạch và thiếu khách quan còn phổ biến thể hiện ở việc các toà án cấp trên huỷ, sửa bản án của các toà cấp dưới với số lượng lớn. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành, các quy định của nhà nước qua từng thời kỳ, tham khảo luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới để hoàn thiện đề tài “ Vai trò chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự – vấn đề cơ bản nhất của tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay” với mong muốn góp phần hoàn thiện các vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với chế định quan trọng này.