Đề tài Tình huống luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Người chia sẻ :
- Số trang : 10 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình huống luật cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Tại Điều 2 – Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định về đối tượng áp dụng của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã nêu rõ : “Luật này áp dụng đối với người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.” Ở đây có ba nhóm chủ thể thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, gồm có : (1) Người tiêu dùng (2) Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó Người tiêu dùng được hiểu là người mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. ( quy định tại Khoản 1 – Điều 3 – Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 ) Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hiểu là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: a) Thương nhân theo quy định của Luật thương mại; b) Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, pháp luật thương mại cũng đã có định nghĩa khá cụ thể về khái niệm thương nhân tại Điều 6 – Luật Thương mại 2005, theo đó Thương nhân được hiểu là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có các dấu hiệu pháp lý sau : – Tiến hành hoạt động thương mại như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thương mại với mục đích lợi nhuận. – Tiến hành hoạt động thương mại nghề nghiệp độc lập và thường xuyên. Quay trở lại với tình huống đề bài đưa ra, anh A đã ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng T có trụ sở tại Hà Nội vay khoản tiền 200.000 triệu đồng. Tài sản thế chấp là căn nhà A đang ở. Với lãi suất vay 21%/năm. Thời hạn vay là một năm. Như vậy anh A ở đây được xem là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của mình. Có thể khẳng định anh A là người tiêu dùng theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Còn ngân hàng T là tổ chức cho anh A vay khoản tiền 200.000 triệu đồng với lãi suất 21%/năm, như vậy ngân hàng T đã thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Từ đó có thể khẳng định ngân hàng T là Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010. Vậy theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hợp đồng tín dụng giữa A và ngân hàng T thuộc đối tượng điều chỉnh của luật bảo vệ người tiêu dùng.
