Đề tài Thực trạng chăm sóc giáo dục cho trẻ tự kỷ tại gia đình ở thành phố Đà Nẵng
- Người chia sẻ :
- Số trang : 56 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chăm sóc giáo dục cho trẻ tự kỷ tại gia đình ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Khi một ñứa trẻ sinh ra ñời, nó không biết và cũng không thể chọn lựa cho mình một cơthể khỏe mạnh, một tinh thần minh mẫn hay một cơthể khuyết tật, một tinh thần còi cọc, vì thế bên cạnh nhữngcháu bé bình thường và phát triển tốt, còn có một tỷ lệ không nhỏ các cháu có những khiếm khuyết về thể chất hay về tâm lý, và những cháu bé này cần có những sự can thiệp và hỗtrợ càng sớm càng tốt ñể giúp cho các em có ñược những cơhội tốt nhất trong việc phát triển và hội nhập xã hội. Tại Việt Nam cũng nhưtrên thế giới tỷ lệ trẻkhuyết tật chiếm một sốlượng không nhỏ(khoảng 10% tổng sốtrẻem ñược sinh ra). Vì thế công tác chăm sóc và giáo dục trẻkhuyết tật, ñã và ñang là vấn ñềquan tâm chung của toàn xã hội và là nỗi niềm canh cánh của nhiều người có lương tâm và trách nhiệmcũng nhưnỗi lo âu lớn nhất của gia ñình, bố mẹ các em. Có hai tình trạng khuyết tật của trẻ là khuyết tật về thể chất và khuyết tật về tâm lý. Trong sốnhững trẻkhuyết tật về tâm lý thì trẻ có hội chứng tựkỷlà một trong những ñối tượng gặp nhiều khó khăn nhất. Theo báo cáo của bệnh viện nhi Trung ương Hà Nội và các bệnh viện nhi ñồng I & II tại thành phốHồChí Minh; các Trung tâm tưvấn, chăm sóc, giáo dục trẻkhuyết tật,thì sốtrẻ ñến khám, ñược chẩn ñoán bị tựkỷvà ñiều trịngày càng nhiều và gia tăng rõ rệt, nhất là trong những năm gần ñây. Rối loạn Tựkỷ ñã ñược Bs Leo Kaner (người Mỹgốc Áo) mô tảtừnăm 1943. Tới năm 1944 Asperger, Bác sỹnhi khoa người Áo giới thiệu một nhóm trẻcó các khiếm khuyết giống nhưBs Kanner ñã mô tảnhưng mức ñộnhẹhơn, khảnăng nói tốt hơn trẻtựkỷ, hội chứng ñó ñược lấy tên của ông ñể ñặt – hội chứng Asperger. Cũng từ ñó có nhiều nhóm Bs nghiên cứu ñểtìm nguyên nhân cũng nhưphương pháp ñiều trị nhưng kết quảcòn rất hạn chế, tiếp theo ñó với các nghiên cứu vềphương pháp can thiệp vềgiáo dục lại ñạt ñược những kết quảcao hơn của y tế. Hai người ñi tiên phong trong lĩnh vực can thiệp là: Jean – Marc Itart (1774 – 1836) và Maria Montessori (1870 – 1952). 1.2. Trong xu thế hiện nay thì Giáo dục trẻkhuyết tật nói chung và trẻtựkỷnói riêng tại cộng ñồng ñang là hướng ñi chủ ñạo với những cách làm cụthể ñạt hiệu quảcao, phù hợp với nền kinh tếxã hội với mọi vùng dân cưViệt Nam. Nói ñến giáo dục cộng ñồng, trước hết là hoạt ñộng giáo dục trẻkhuyết tật tại gia ñình. Hoạt ñộng này giúp 2 trẻkhuyết tật vẫn ñược cùng sống, cùng ăn, ở, và sinh hoạt vui chơi với gia ñình. Vì dù nhưthế nào ñi nữa thì môi trường gia ñình vẫn là nơi có nhiều thời gian và ñiều kiện tiếp xúc, giáo dục ñối với trẻ. Đây là yếu tốhết sức quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng lớn ñến toàn bộhoạt ñộng học tập, vui chơi, lao ñộng của trẻtrong nhà trường, ngoài xã hội sau này. Đặc biệt giai ñoạn phát triển của trẻtừ0 ñến 36 tháng tuổi là giai ñoạn phát triển rất nhanh, là tiền ñềcho sựphát triển sau này của trẻ, là cơsở ñểtrẻhoà nhập xã hôi. Vì vậy môi trường gia ñình ñóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hiện nay trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng, vẫn chưa có một cuộc khảo sát nào có quy mô trên toàn thành phốvềnhững trẻem có rối loạn tựkỷ. Nhưng sốtrẻ ñến khám và ñiều trịrối loạn tựkỷtại Bệnh viện tâm thần, Trung tâm phục hồi chức năng – bệnh viện ña khoa Đà Nẵng và một sốtrung tâm, trường chuyên biệt có xu hướng ngày càng tăng. Thành phốcũng chưa có một trung tâm nào chuyên trách vềvấn ñềtrẻtựkỷ. Đây là một thiệt thòi lớn ñối với trẻvà gia ñình trẻtựkỷ. Vì vậy, nhiều gia ñình ñã phải rất vất vả ñể ñưa con ra Hà Nội hay vào Sài Gòn ñểchẩn ñoán và chữa trịrồi sau một thời gian lại phải quay về Đà Nẵngmà trẻ vẫn chưa có ñược những biến chuyển tích cực. Điều quan trọng nhất là trẻ chưa ñược cha mẹchăm sóc giáo dục ñúng cách. Do cha mẹchưa ñược trang bị kiến thức và kĩnăng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn ñềtài “Thực trạngchăm sóc, giáo dục cho trẻtự kỷtại gia ñình ởthành phố Đà Nẵng”.
